CHƯƠNG 6. Bài 28. Kim loại kiềm
Biết vị trí của kim loại kiềm trong bảng tuần hoàn và cấu hình electron nguyên tử của chúng
Giới thiệu
I- VỊ TRÍ VÀ CẤU TẠO
1. Vị trí của kim loại kiềm trong bảng tuần hoàn
Sáu nguyên tố hóa học đứng sau các nguyên tố khí hiếm là liti (Li), natri (Na), kali (K), rubiđi (Rb), xesi (Cs), franxi (Fr) được gọi là các kim loại kiềm. Các kim loại kiềm thuộc nhóm IA, đứng ở mỗi đầu chu kì (trừ chu kì 1)
2. Cấu tạo và tính chất của kim loại kiềm
Cấu hình electron: Kim loại kiềm là những nguyên tố s. Lớp electron ngoài cùng của nguyên tử chỉ có ở 1e, ở phân lớp ns1 (n là số thứ tự của chu kì). So với những electron khác trong nguyên tử thì electron ns1 ở xa hạt nhân nguyên tử nhất, do đó dễ tách khỏi nguyên tử.
Các cation M+ của kim loại kiềm có cấu hình electron của nguyên tử khí hiếm đứng trước.
Thí dụ:
Na → Na++e
[Ne]3s1 [Ne]Rb → Rb++e
[Kr]5s1 [Kr]Năng lượng ion hóa: Các nguyên tử kim loại kiềm có năng lượng ion hóa I1 nhỏ nhất so với các kim loại khác cùng chu kì.
Thí dụ:
Kim loại: Na Mg Al Fe Zn
I1(kJ/mol): 497 738 578 759 906
Do vậy, các kim loại kiềm có tính khử rất mạnh: M→M++e
Năng lượng ion hóa I2 của các nguyên tử kim loại kiềm lớn hơn năng lượng ion hóa I1 nhiều lần (từ 6 đến 14 lần). Vì vậy, trong các phản ứng hóa học nguyên tử kim loại kiềm chỉ nhường 1 electron.
Trong nhóm kim loại kiềm, năng lượng ion hóa I1 giảm dần từ Li đến Cs.
Số oxi hóa: Trong các hợp chất, nguyên tố kim loại kiềm chỉ có số oxi hóa +1
Thế điện cực chuẩn: Thế điện cực chuẩn của kim loại kiềm có giá trị rất âm.
II- TÍNH CHẤT VẬT LÍ
Các kim loại kiềm có cấu tạo mạng tinh thể lập phương tâm khối là kiểu mạng kém đặc khít
1. Nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi
Nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi của các kim loại kiềm thấp hơn nhiều so với các kim loại khác. Thí dụ, nhiệt độ nóng chảy của các kim loại kiềm đều thấp hơn 200oC
Tính chất này là do liên kết kim loại trong mạng tinh thể kim loại kiềm kém bền vững.
2. Khối lượng riêng
Khối lượng riêng của các kim loại kiềm cũng nhỏ hơn so với các kim loại khác.
Khối lượng riêng của các kim loại kiềm nhỏ là do nguyên tử của các kim loại kiềm có bán kính lớn và do cấu tạo mạng tinh thể của chúng kém đặc khít.
3. Tính cứng
Các kim loại kiềm đều mềm, có thể cắt chúng bằng dao. Tính chất này là do liên kết kim loại trong mạng tinh thể yếu.
III- TÍNH CHẤT HÓA HỌC
Các nguyên tử kim loại kiềm đều có năng lượng ion hóa I1 thấp và thế điện cực chuẩn E0 có giá trị rất âm. Vì vậy kim loại kiềm có tính khử rất mạnh.
1. Tác dụng với phi kim
Hầu hết các kim loại kiềm có thể khử được các phi kim. Thí dụ, kim loại Na cháy trong môi trường khí oxi khô tạo ra natri peoxit Na2O2. Trong hợp chất peoxit, oxi có số oxi hóa −1:
2Na+O2→to Na2O2(r)
2. Tác dụng với axit
Do thế điện cực chuẩn của cặp oxi hóa – khử E02H+/H2=0,00V, thế điện cực chuẩn của cặp oxi hóa – khử của kim loại kiềm đều có thể khử dễ dàng ion H+ của dung dịch axit (HCl,H2SO4 loãng) thành khí H2 (phản ứng gây nổ nguy hiểm):
2Li+2HCl→2LiCl+H2↑
Dạng tổng quát:
2M+2H+→2M++H2↑
3. Tác dụng với nước
Vì thế điện cực chuẩn (E0M+/M) của kim loại kiềm nhỏ hơn nhiều so với thế điện cực của hidro ở pH=7(E0H2O/H2=−0,41V) nên kim loại kiềm khử được nước dễ dàng, giải phóng khí hiđro:
2Na+2H2O→2NaOH(dd)+H2↑
Dạng tổng quát:
2M+2H2O→2MOH(dd)+H2↑
Do vậy, các kim loại kiềm được bảo quản bằng cách ngâm chìm trong dầu hỏa.
IV- ỨNG DỤNG VÀ ĐIỀU CHẾ
1. Ứng dụng của kim loại kiềm
Kim loại kiềm có nhiều ứng dụng quan trọng:
Chế tạo hợp kim có nhiệt độ nóng chảy thấp dùng trong thiết bị báo cháy,…
Các kim loại kali và natri dùng làm chất trao đổi nhiệt trong một vài lò phản ứng hạt nhân.
Kim loại xesi dùng chế tạo tế bào quang điện.
Kim loại kiềm được dùng để điều chế một số kim loại hiếm bằng phương pháp nhiệt luyện.
Kim loại kiềm được dùng nhiều trong tổng hợp hữu cơ.
2. Điều chế kim loại kiềm
Kim loại kiềm dễ bị oxi hóa thành ion dương, do vậy trong tự nhiên kim loại kiềm chỉ tồn tại ở dạng hợp chất.
Điều chế kim loại kiềm bằng cách khử ion của chúng:
M++e→M
Tuy nhiên, không có chất nào khử được ion kim loại kiềm.
Phương pháp thường dùng để điều chế kim loại kiềm là điện phân nóng chảy muối halogenua của kim loại kiềm.
Thí dụ: điện phân muối NaCl nóng chảy
Để hạ nhiệt độ nóng chảy của NaCl ở 800oC xuống nhiệt độ thấp hơn, người ta dùng hỗn hợp gồm 2 phần NaCl và 3 phần CaCl2 theo khối lượng. Hỗn hợp này có nhiệt độ nóng chảy dưới 6000C . Cực dương (anot) bằng than chì (graphit), cực âm (catot) bằng thép. Giữa hai cực có vách ngăn bằng thép.
Các phản ứng xảy ra ở các điện cực:
Ở catot (cực âm) xảy ra sự khử ion Na+ thành kim loại Na: Na++e→Na
Ở anot (cực dương) xảy ra sự ion hóa ion Cl− thành Cl2: 2Cl→Cl2+2e
Phương trình điện phân: 2NaCl→−đpnc 2Na+H2↑
Tổng số đánh giá:
Xếp hạng: / 5 sao
Chia sẻ
Các bài giảng hoá học liên quan
Bài 31. Luyện tập: Anken và Ankadien
Nội dung bài học nhằm mục đích kiểm tra kiến thức về anken và ankadien cũng như cách vận dụng tích chất để giải bài tập.
Bài 41. Nhiên liệu
Nhiên liệu là vật chất được sử dụng để giải phóng năng lượng khi cấu trúc vật lý hoặc hóa học bị thay đổi. Nhiên liệu giải phóng năng lượng thông qua quá trình hóa học như cháy hoặc quá trình vật lý, ví dụ phản ứng nhiệt hạch, phản ứng phân hạch. Tính năng quan trọng của nhiên liệu đó là năng lượng có thể được giải phóng khi cần thiết và sự giải phóng năng lượng được kiểm soát để phục vụ mục đích của con người.
Bài 37. Bài thực hành số 6: Tốc độ phản ứng hóa học
Nội dung bài giảng củng cố lại các kiến thức về các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng; rèn luyện kĩ năng quan sát, so sánh các hiện tượng thí nghiệm và giải thích bằng kiến thức đã học.
Bài 45. Hợp chất có oxi của lưu huỳnh
Lưu huỳnh dioxxit, lưu huỳnh trioxit có cấu tạo phân tử và tính chất hóa học nào? Những phản ứng hóa học nào có thể chứng minh điều này?
Một số định nghĩa cơ bản trong hoá học.
Mol là gì?
Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ – được gọi là hằng số Avogadro.
Độ âm điện là gì?
Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.
Kim loại là gì?
Kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử.
Nguyên tử là gì?
Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.
Phi kim là gì?
Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.
Những sự thật thú vị về hoá học có thể bạn chưa biết
Sự thật thú vị về Hidro
Hydro là nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Nó là nguyên tử đơn giản nhất có thể bao gồm một proton trong hạt nhân được quay quanh bởi một electron duy nhất. Hydro là nguyên tố nhẹ nhất trong số các nguyên tố và là nguyên tố phong phú nhất trong vũ trụ.
Sự thật thú vị về heli
Heli là một mặt hàng công nghiệp có nhiều công dụng quan trọng hơn bong bóng tiệc tùng và khiến giọng nói của bạn trở nên vui nhộn. Việc sử dụng nó là rất cần thiết trong y học, khí đốt cho máy bay, tên lửa điều áp và các tàu vũ trụ khác, nghiên cứu đông lạnh, laser, túi khí xe cộ, và làm chất làm mát cho lò phản ứng hạt nhân và nam châm siêu dẫn trong máy quét MRI. Các đặc tính của heli khiến nó trở nên không thể thiếu và trong nhiều trường hợp không có chất nào thay thế được heli.
Sự thật thú vị về Lithium
Lithium là kim loại kiềm rất hoạt động về mặt hóa học, là kim loại mềm nhất. Lithium là một trong ba nguyên tố được tạo ra trong BigBang! Dưới đây là 20 sự thật thú vị về nguyên tố Lithium – một kim loại tuyệt vời!
Sự thật thú vị về Berili
Berili (Be) có số nguyên tử là 4 và 4 proton trong hạt nhân của nó, nhưng nó cực kỳ hiếm cả trên Trái đất và trong vũ trụ. Kim loại kiềm thổ này chỉ xảy ra tự nhiên với các nguyên tố khác trong các hợp chất.
Sự thật thú vị về Boron
Boron là nguyên tố thứ năm của bảng tuần hoàn, là một nguyên tố bán kim loại màu đen. Các hợp chất của nó đã được sử dụng hàng nghìn năm, nhưng bản thân nguyên tố này vẫn chưa bị cô lập cho đến đầu thế kỉ XIX.
So sánh các chất hoá học phổ biến.
CH3CH2CH2CH2CN và CH3CH2OCH3
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Pentanenitrile và chất methoxy etan
CH3CH2I và CH3CH2CH2Cl
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất iodoetan và chất 1-clopropan
1,2-C6H4(OH)2 và o-CH3C6H4OH
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Catechol và chất o-crezol
(CH3)3COH và HCOOCH = CH2
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất ancol tert-butylic và chất