Bài 40. Nhận biết một số ion trong dung dịch
Nội dung bài học trình bày các phương pháp đã được kiểm chứng bằng thực nghiệm để ứng dụng vào việc Nhận biết một số ion trong dung dịch bao gồm Cation
Giới thiệu
I. NGUYÊN TẮC NHẬN BIẾT MỘT ION TRONG DUNG DỊCH
Để nhận biết một ion trong dung dịch, người ta thêm vào dung dịch một thuốc thử tạo với ion đó một sản phẩm đặc trưng như một kết tủa, một hợp chất có màu hoặc một chất khí khó tan sủi bọt hoặc một khí bay khỏi dung dịch.
II. NHẬN BIẾT MỘT SỐ CATION TRONG DUNG DỊCH
1. Nhận biết cation Na+
Cho một ít muối natri dưới dạng dung dịch hoặc muối rắn lên một dây platin hình khuyên (dây platin đã được nhúng nhiều lần vào dung dịch HCl sạch) gắn với một đũa thuỷ tinh nhỏ (dùng làm cán) rồi đưa đầu dây hình khuyên đó vào ngọn lửa đèn khí không màu thì kết luận sự có mặt ion Na+ khi ngọn lửa có màu vàng tươi.
2. Nhận biết cation
Khi thêm lượng dư dung dịch kiềm NaOH hoặc KOH vào dung dịch chứa ion amoni rồi đun nóng nhẹ, giải phóng khí NH3 có mùi khai hoặc sự đổi màu của giấy quỳ tím tẩm ướt bằng nước cất sang màu xanh thì kết luận sự có mặt cation
3. Nhận biết cation Ba2+
Dùng dung dịch H2SO4 loãng làm thuốc thử tạo với ion Ba2+ kết tủa màu trắng không tan trong thuốc thử dư.
4. Nhận biết cation Al3+
Cation này tạo ra hiđroxit lưỡng tính. Khi thêm từ từ dung dịch kiềm vào dung dịch Al3+, đầu tiên hiđroxit Al(OH)3 kết tủa sau đó kết tủa này tan trong thuốc thử dư.
5. Nhận biết các cation Fe2+và Fe3+
– Nhận biết cation Fe3+
Thêm dung dịch kiềm (OH–),… hoặc NH3 vào dung dịch Fe3+, tạo thành kết tủa Fe(OH)3 màu nâu đỏ.
– Nhận biết cation Fe2+
Thêm dung dịch kiềm (OH-) hoặc NH3 vào dung dịch Fe2+ thì tạo thành kết tủa Fe(OH)2 có màu trắng hơi xanh chuyển dần sang màu vàng rồi cuối cùng thành màu nâu đỏ (do Fe(OH)2 tiếp xúc với oxi không khí và bị oxi hóa thành Fe(OH)3).
– Nhận biết cation Cu2+
Dùng dung dịch NH3 để thử. Đầu tiên kết hợp với ion Cu2+ tạo kết tủa Cu(OH)2 màu xanh, sau đó kết tủa này bị hòa tan trong thuốc thử dư tạo thành dung dịch có màu xanh lam đậm.
III. NHẬN BIẾT MỘT SỐ ANION TRONG DUNG DỊCH
1. Nhận biết anion
Dùng bột Cu hoặc một vài mẩu lá Cu mỏng trong môi trường axit (axit sunfuric loãng) để nhận biết anion
Bột Cu tan ra tạo thành dung dịch màu xanh, khí NO không màu bay lên gặp khí oxi của không khí, tạo thành khí NO2 có màu nâu đỏ đặc trưng.
2. Nhận biết anion
Dùng dung dịch BaCl2 trong môi trường axit loãng dư (dung dịch HCl hoặc HNO3 loãng) vì một loạt anion như cũng cho kết tủa trắng với ion Ba2+, nhưng chúng đều tan trong các dung dịch HCl hoặc HNO3 loãng, riêng BaSO4 không tan.
3 .Nhận biết anion Cl–
Dùng dung dịch AgNO3 trong môi trường HNO3 loãng, phản ứng tạo ra kết tủa trắng.
4. Nhận biết anion
Dùng dung dịch axit (HCl hoặc H2SO4 loãng) axit hóa dung dịchthì CO2 sẽ giải phóng ra khỏi dung dịch, gây sủi bọt khá mạnh. Nếu dẫn khí CO2 vào bình đựng lượng dư nước vôi trong, sẽ quan sát được sự tạo thành kết tủa trắng CaCO3 làm vẩn đục nước vôi trong.
Có thể sử dụng các phản ứng đã nêu để nhận biết hoặc phân biệt các ion trong các dung dịch riêng hoặc dung dịch hỗn hợp đơn giản chứa các ion.
Tổng số đánh giá:
Xếp hạng: / 5 sao
Chia sẻ
Các bài giảng hoá học liên quan
Bài 26. Clo
Bài giảng Clo đi sâu tìm hiểu về Tính chất vật lí của clo; Clo có một số tính chất chung của phi kim(tác dụng với kim loại, với hiđro), clo còn tác dụng với nước và dung dịch bazơ, clo là phi kim hoạtđộng mạnh; Phương pháp điều chế clo trong công nghiệp, trong phòng thí nghiệm; Một số ứng dụng, thu khí clo trong công nghiệp, trong phòng thí nghiệm.
Bài 6. Đơn chất và hợp chất – Phân tử
các nhà hoá học đã tìm cách phân chia các chất thành từng loại, rất thuận lợi cho việc nghiên cứu chúng. Bài này sẽ giới thiệu sự phân loại chất và cho thấy phân tử là hạt hợp thành của hầu hết các chất.
Bài 51. Chuẩn độ axit – bazơ
Biết sự chuẩn độ, nguyên tắc của phương pháp chuẩn độ axit-bazo, từ đó hiểu được một sô ứng dụng của nó
Bài 24. Luyện tập Tính chất của cacbon, silic và hợp chất của chúng
Nắm vững các tính chất cơ bản của cacbon, silic, các hợp chất CO, CO2, axit cacbonic, muối cacbonat, axit silixic và muối silicat. Vận dụng các kiến thức cơ bản nêu trên để giải các bμi tập.
Một số định nghĩa cơ bản trong hoá học.
Mol là gì?
Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ – được gọi là hằng số Avogadro.
Độ âm điện là gì?
Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.
Kim loại là gì?
Kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử.
Nguyên tử là gì?
Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.
Phi kim là gì?
Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.
Những sự thật thú vị về hoá học có thể bạn chưa biết
Sự thật thú vị về Hidro
Hydro là nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Nó là nguyên tử đơn giản nhất có thể bao gồm một proton trong hạt nhân được quay quanh bởi một electron duy nhất. Hydro là nguyên tố nhẹ nhất trong số các nguyên tố và là nguyên tố phong phú nhất trong vũ trụ.
Sự thật thú vị về heli
Heli là một mặt hàng công nghiệp có nhiều công dụng quan trọng hơn bong bóng tiệc tùng và khiến giọng nói của bạn trở nên vui nhộn. Việc sử dụng nó là rất cần thiết trong y học, khí đốt cho máy bay, tên lửa điều áp và các tàu vũ trụ khác, nghiên cứu đông lạnh, laser, túi khí xe cộ, và làm chất làm mát cho lò phản ứng hạt nhân và nam châm siêu dẫn trong máy quét MRI. Các đặc tính của heli khiến nó trở nên không thể thiếu và trong nhiều trường hợp không có chất nào thay thế được heli.
Sự thật thú vị về Lithium
Lithium là kim loại kiềm rất hoạt động về mặt hóa học, là kim loại mềm nhất. Lithium là một trong ba nguyên tố được tạo ra trong BigBang! Dưới đây là 20 sự thật thú vị về nguyên tố Lithium – một kim loại tuyệt vời!
Sự thật thú vị về Berili
Berili (Be) có số nguyên tử là 4 và 4 proton trong hạt nhân của nó, nhưng nó cực kỳ hiếm cả trên Trái đất và trong vũ trụ. Kim loại kiềm thổ này chỉ xảy ra tự nhiên với các nguyên tố khác trong các hợp chất.
Sự thật thú vị về Boron
Boron là nguyên tố thứ năm của bảng tuần hoàn, là một nguyên tố bán kim loại màu đen. Các hợp chất của nó đã được sử dụng hàng nghìn năm, nhưng bản thân nguyên tố này vẫn chưa bị cô lập cho đến đầu thế kỉ XIX.
So sánh các chất hoá học phổ biến.
C6H5-CH2-COOH và CH≡C-COOH
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Benzeneacetic acid và chất Axit propiolic
CH2=CH-CN và CH2=CH-COONa
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất acrilonitrin và chất Natri acrylat
CH3-(CH2)4-COOH và CH3-CH=CH-COOH
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Axit caproic và chất Axit crotonic
CH3-CO-CH2OH và CH3(CH2)3-COOH
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Hidroxiaxeton và chất Axit valeric