Bài 13 Peptit và protein
Biết khái niệm về peptit, protein, axit nucleic, enzim. Biết cấu tạo phân tử và tính chất cơ bản của peptit, protein
Giới thiệu
A- PEPTIT
I- KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI
1. Khái niệm
Liên kết của nhóm CO với nhóm NH giữa hai đơn vị α−amino axit được gọi là liên kết peptit. Thí dụ: đipeptit glyxylalanin:
Khi thủy phân đến cùng các peptit thì thu được hỗn hợp có từ 2 đến 50 phân tử α−amino axit.
Vậy peptit là những hợp chất chứa từ 2 đến 50 gốc α−amino axit liên kết với nhau bằng các liên kết peptit.
Peptit có vai trò quan trọng trong sự sống: một số peptit là homon điều hòa nội tiết, một số peptit là kháng sinh của vi sinh vật, polipeptit là cơ sở tạo nên protein.
2. Phân loại
Các peptit được phân thành hai loại:
a) Oligopeptit gồm các peptit có từ 2 đến 10 gốc α−amino axit và được gọi tương ứng là đipeptit, tripeptit,…đecapeptit.
b) Polipeptit gồm các peptit có từ 11 đến 50 gốc α−amino axit. Polipeptit cơ sở tạo nên protein.
II- CẤU TẠO, ĐỒNG PHÂN VÀ DANH PHÁP
1. Cấu tạo
Phân tử peptit hợp thành từ gốc α−amino axit nối với nhau bởi liên kết peptit theo một trật tự nhất định: amino axit đầu N còn nhóm NH2, amino axit đầu C còn nhóm COOH.
2. Đồng phân, danh pháp
Mỗi phân tử peptit gồm một số xác định các gốc α−amino axit liên kết với nhau theo một trật tự nghiêm ngặt. Việc thay đổi trật tự đó sẽ dẫn tới các peptit đồng phân, thí dụ:
Nếu phân tử peptit chứa n gốc α−amino axit khác nhau thì số đồng phân loại peptit sẽ là n!
Tên của các peptit được hình thành bằng cách ghép tên gốc axyl của các α−amino axit bắt đầu từ đầu N, rồi kết thúc bằng tên của axit đầu C (được giữ nguyên)
Thí dụ:
III- TÍNH CHẤT
1. Tính chất vật lí
Các peptit thường ở thể rắn, có nhiệt dộ nóng chảy cao và dễ tan trong nước.
2. Tính chất hóa học
Do peptit có chứa các liên kết peptit nên nó có hai phản ứng điển hình là phản ứng thủy phân và phản ứng màu biure.
a) Phản ứng màu biure
Cho vài ml dung dịch peptit vào ống nghiệm đựng Cu(OH)2 (tạo ra khi cho dung dịch CuSO4 tác dụng với dung dịch NaOH), thấy Cu(OH)2 tan ra và thu được phức chất có màu tím đặc trưng.Phản ứng này được gọi là phản ứng màu biure vì nó tương tự như phản ứng của biure H2N−CO−NH−CO−NH2 với Cu(OH)2
Đipeptit chỉ có một liên kết peptit nên không có phản ứng này.
b) Phản ứng thủy phân
Khi đun nóng dung dịch peptit với axit hoặc kiềm, sẽ thu được không còn phản ứng màu biure là do peptit đã thủy phân thành hỗn hợp các α−amino axit, thí dụ:
B- PROTEIN
Protein là thành phần không thể thiếu của tất cả các cơ thể sinh vật, nó là cơ sở của sự sống. Không những thế, protein còn là một loại thức ăn chính của con người và nhiều loại động vật dưới dạng thịt, cá, trứng,…
I- KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI
Protein là những polipeptit cao phân có phân tử khối từ vài chục nghìn đến vài triệu.
Protein được phân thành 2 loại:
– Protein đơn giản là những protein được tạo thành chỉ từ các gốc α−amino axit
– Protein phức tạp là những protein được tạo thành từ protein đơn giản cộng với thành phần ”phi protein”, như axit nucleic, lipit, cacbohiđrat,…
II- SƠ LƯỢC VỀ CẤU TRÚC PHÂN TỬ PROTEIN
Phân tử protein được cấu tạo từ một hoặc nhiều chuỗi polipeptit kết hợp với nhau hoặc với các thành phần phi protein khác.
Các phân tử protein khác nhau về bản chất các mắt xích α−amino axit, số lượng và trật tự sắp xếp của chúng, nên trong các sinh vật từ khoảng trên 20α−amino axit thiên nhiên đã tạo ra một lượng rất lớn các protein khác nhau.
Đặc tính sinh lí của protein phụ thuộc vào cấu trúc của chúng. Có bốn bậc cấu trúc của phân tử protein: cấu trúc bậc I, bậc II, bậc III và bậc IV.
Cấu trúc bậc I là trình tự sắp xếp các đơn vị α−amino axit trong mạch protein. Cấu trúc này được giữ vững chủ yếu nhờ liên kết peptit.
Thí dụ: Cấu trúc bậc I của phân tử insulin được mô tả ở hình dưới.
III- TÍNH CHẤT CỦA PROTEIN
1. Tính chất vật lí.
Dạng tồn tại
Protein tồn tại ở hai dạng chính: Dạng hình sợi và dạng hình cầu. Dạng protein hình sợi như keratin của tóc, móng, sừng; miozin của cơ bắp, fibroin của tơ tằm, mạng nhện. Dạng protein hình cầu như anbumin của lòng trắng trứng , hemoglobin của máu.
Tính tan
Tính tan của các loại protein rất khác nhau. Protein hình sợi hoàn toàn không tan trong nước trong khi protein hình cầu tan trong nước tạo thành các dung dịch keo như anbumin (lòng trắng trứng), hemoglobin (máu).
Sự đông tụ
Khi đun nóng hoặc cho axit, bazơ hay một số muối vào dung dịch protein, protein sẽ đông tụ lại, tách ra khỏi dung dịch. Ta gọi đó là sự đông tụ protein.
2. Tính chất hóa học
a) Phản ứng thủy phân
Khi đun nóng protein với dung dịch axit, dung dịch bazơ hay nhờ xúc tác của enzim, các liên kết peptit trong phân tử protein bị phân cắt dần, tạo thành các chuỗi polipeptit và cuối cùng thành hỗn hợp các α−amino axit, thí dụ:
b) Phản ứng màu: Protein có một số phản ứng đặc trưng.
Phản ứng với HNO3 đặc
Thí nghiệm 1: Nhỏ vài giọt dung dịch axit nitric đặc vào ống nghiệm đựng dung dịch lòng trắng trứng (anbumin)
Hiện tượng: Có kết tủa màu vàng.
Giải thích: Nhóm của một số gốc amino axit trong protein đã phản ứng với HNO3 cho hợp chất mới mang nhóm NO2 có màu vàng, đồng thời protein bị đông tụ bởi HNO3 thành kết tủa
Phản ứng với Cu(OH)2 (phản ứng biure)
Thí nghiệm 2: Cho vào ống nghiệm 4 ml dung dịch lòng trắng trứng, 1 ml dung dịch NaOH 30% và một giọt dung dịch CuSO4 2% sau đó lắc nhẹ
Hiện tượng: Xuất hiện màu tím đặc trưng.
Giải thích: Cu(OH)2 (tạo ra từ phản ứng (CuSO4+NaOH) đã phản ứng với hai nhóm peptit (CO−NH) cho sản phẩm có màu tím.
IV- KHÁI NIỆM VỀ ENZIM VÀ AXIT NUCLEIC
Trong hoạt động sống của cơ thể sinh vật, enzim và axit nucleic có vai trò cực kỳ quan trọng.
1. Enzim
Enzim là những chất hầu hết có bả chất protein, có khả năng xúc tác cho các quá trình hóa học, đặc biệt là cơ thể sinh vật. Đó là những chất xúc tác sinh học. Enzim có trong mọi tế bào sống. Đến nay, người ta đã biết hơn 3500 enzim. Tên của các enzim xuất phát từ tên của các phản ứng, tên của chất phản ứng hoặc tổ hợp của hai tên đó thêm đuôi aza. Thí dụ, enzim amilaza xúc tác cho phản ứng thủy phân tinh bột. (amilum) thành mantozơ.
Xúc tác enzim có hai đặc điểm:
– Hoạt động xúc tác của enzim có tính chọn lọc rất cao, mỗi enzim chỉ xúc tác cho một sựu chuyển hóa nhất định.
– Tốc độ phản ứng nhờ xúc tác enzim rất lớn, thường gấp từ 109−1011 lần tốc độ của cùng phản ứng nhờ xúc tác hóa học.
2. Axit nucleic
Trong nhân và nguyên sinh chất của tế bào có các protein phức tạp gọi là nucleoprotein mà khi thủy phân thì cho protein đơn giản và axit nucleic. Axit nucleic có vai trò quan trọng bậc nhất trong các hoạt động sống của cơ thể, như sự tổng hợp protein, sự chuyển hóa các thông tin di ruyền.
Axit nucleic là polieste của axit photphoric và pentozơ (monosaccarit có 5C); mỗi pentozơ lại liên kết với một bazơ nitơ (đó là các hợp chất dị vòng chứa nitơ được ký hiệu là A,X,G,T,U). Nếu pentozơ là ribozơ, axit nucleic được kí hiệu là ARN. Nếu pentozơ là đeoxiribozơ, axit nucleic được kí hiệu là ADN.
Mỗi chuỗi ADN rất lớn gồm hàng ngàn mắt xích, mỗi mắt xích gồm một gốc đeoxiribozơ, một gốc photphat và một gốc bazơ nitơ (hình a). Hai chuỗi ADN xoắn kép lại thành phân tử ADN nhờ liên kết hiđro giữa các cặp bazơ nitơ (A…T,G…X) (hình b)
Phân tử khối của ADN rất lớn, vào khoảng 4−8 triệu. Phân tử khối của ARN nhỏ hơn của ADN. Phân tử ARN thường tồn tại ở dạng xoắn đơn, đôi chỗ có xoắn kép.
ADN là vật liệu di truyền ở cấp độ phân tử mang thông tin di truyền mã hóa cho hoạt động sinh trưởng và phát triển của các cơ thể sống. ARN chủ yếu nằm trong tế bào chất, tham gia vào quá trình giải mã thông tin di truyền.
Tổng số đánh giá:
Xếp hạng: / 5 sao
Chia sẻ
Các bài giảng hoá học liên quan
Bài 5. Luyện tập: Axit, bazơ và muối. Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li
Bài luyên tập: axit, bazơ và muối, phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li. Bài đăng này giúp các bạn củng cố các kiên thức axit, bazơ và muối và điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li. Ngoài ra rèn luyện kĩ năng viết phương trình ion rút gọn của các phản ứng.
Chương 5. Nhóm Halogen. Bài 29. Khái quát về nhóm Halogen
Nhóm halogen gồm những nguyên tố nào? Vị Trí của chúng trong bảng tuần hoàn?
Bài 35. Đồng và hợp chất của đồng
Nội dung bài học trình bày cụ thể, tỉ mỉ về Đồng và hợp chất của đồng. Thông qua bài học các em học sinh biết được vị trí của Đồng trong Bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học; cấu tạo nguyên tử, tính chất vật lí – hóa học và phương pháp điều chế. Biết được tính chất và ứng dụng của một số hợp chất quan trọng của Đồng như oxit, hidroxit và muối Đồng (II).
Bài 22. Tính theo phương trình hóa học
Khi điều chế một lượng chất nào đó trong phòng thí nghiệm hoặc trong công nghiệp, người ta có thể tính được lượng các chất cần dùng (nguyên liệu). Ngược lại, nếu biết lượng nguyên liệu người ta có thể tính được lượng chất điều chế được (sản phẩm).
Bài 10. Một số muối quan trọng
Bài học hôm nay các bạn sẽ được nghiên cứu hợp chất muối quan trọng là Natriclorua và Kali nitrat. Vậy các muối này có những tính chất gì và ứng dụng ra sao? Để hiểu được ta vào bài mới.
Một số định nghĩa cơ bản trong hoá học.
Mol là gì?
Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ – được gọi là hằng số Avogadro.
Độ âm điện là gì?
Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.
Kim loại là gì?
Kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử.
Nguyên tử là gì?
Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.
Phi kim là gì?
Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.
Những sự thật thú vị về hoá học có thể bạn chưa biết
Sự thật thú vị về Hidro
Hydro là nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Nó là nguyên tử đơn giản nhất có thể bao gồm một proton trong hạt nhân được quay quanh bởi một electron duy nhất. Hydro là nguyên tố nhẹ nhất trong số các nguyên tố và là nguyên tố phong phú nhất trong vũ trụ.
Sự thật thú vị về heli
Heli là một mặt hàng công nghiệp có nhiều công dụng quan trọng hơn bong bóng tiệc tùng và khiến giọng nói của bạn trở nên vui nhộn. Việc sử dụng nó là rất cần thiết trong y học, khí đốt cho máy bay, tên lửa điều áp và các tàu vũ trụ khác, nghiên cứu đông lạnh, laser, túi khí xe cộ, và làm chất làm mát cho lò phản ứng hạt nhân và nam châm siêu dẫn trong máy quét MRI. Các đặc tính của heli khiến nó trở nên không thể thiếu và trong nhiều trường hợp không có chất nào thay thế được heli.
Sự thật thú vị về Lithium
Lithium là kim loại kiềm rất hoạt động về mặt hóa học, là kim loại mềm nhất. Lithium là một trong ba nguyên tố được tạo ra trong BigBang! Dưới đây là 20 sự thật thú vị về nguyên tố Lithium – một kim loại tuyệt vời!
Sự thật thú vị về Berili
Berili (Be) có số nguyên tử là 4 và 4 proton trong hạt nhân của nó, nhưng nó cực kỳ hiếm cả trên Trái đất và trong vũ trụ. Kim loại kiềm thổ này chỉ xảy ra tự nhiên với các nguyên tố khác trong các hợp chất.
Sự thật thú vị về Boron
Boron là nguyên tố thứ năm của bảng tuần hoàn, là một nguyên tố bán kim loại màu đen. Các hợp chất của nó đã được sử dụng hàng nghìn năm, nhưng bản thân nguyên tố này vẫn chưa bị cô lập cho đến đầu thế kỉ XIX.
So sánh các chất hoá học phổ biến.
Na2S2O7 và B
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất natri pyrosulfat và chất Bo
LiNH2 và KClO2
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Lithium amide và chất Kali clorit
Na2Cr2O7 và BaCrO4
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Natri dicromat và chất Bari cromat
Pb và (CH3COO)2Mg
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Chì và chất Magie axetat