Dung dịch | Khái niệm hoá học
Trong hóa học, dung dịch là hệ một pha nhiều cấu tử mà thành phần của nó thể biến đổi trong một giới hạn nhất định. Chất phân tán được gọi là chất tan, môi trường gọi là dung môi. Trong thực tế, các dung dịch quan trọng nhất là dung dịch lỏng đặc biệt là dung dịch có dung môi là nước.
1. Các hệ phân tán
Một hệ gồm hai (hay nhiều) chất, trong đó một (hay nhiều) chất ở dạng các hạt kích thước nhỏ phân bố vào trong chất kia thì hệ đó được gọi là hệ phân tán.
Chất được phân bố là pha phân tán, còn chất trong đó có pha phân tán phân bố là môi trường phân tán.
Ví dụ: Lấy đất sét nghiền mịn rồi trộn đều vào nước ta được hệ phân tán nước – đất sét trong đó các hạt đất sét được gọi là pha phân tán, nước là môi trường phân tán.
Căn cứ vào trạng thái pha của các thành phần ta có 9 hệ phân tán:
– Khí – khí: không khí
– Khí – lỏng: không khí trong nước
– Khí – rắn: hidro trong Pt
– Lỏng – lỏng: Xăng
– Lỏng – khí: Nước trong không khí
– Lỏng – rắn: Thủy ngân trong vàng
– Rắn – lỏng: Nước đường
– Rắn – rắn: Kẽm trong đồng
– Rắn – khí: Naphtalen trong không khí
Tính chất của hệ phân tán (Đặc biệt là tính bền) phụ thuộc vào kích thước của pha phân tán. Khi các hạt của pha phân tán càng lớn thì pha phân tán càng dễ lắng xuống và như thế hệ càng không bền. Dựa vào kích thước, ta chia hệ phân tán thành 3 loại:
a. Hệ phân tán thô: các hạt phân tán có kích thước cỡ 10-7 đến 10-4m, có thể nhìn thấy được bằng kính hiển vi hoặc đôi khi bằng mắt thường.
Ví dụ: Huyền phù và nhũ tương là những hệ phân tán thô. Huyền phù là hệ phân tán thô trong đó pha phân tán là chất rắn, môi trường phân tán là chất lỏng. Phù sa ở sông là một ví dụ huyền phù. Nhũ tương là hệ phân tán thô trong đó pha phân tán và môi trường phân tán đều là chất lỏng. Sữa gồm các hạt mỡ lơ lửng trong nước là một ví dụ về nhũ tương.
Hệ phân tán thô không bền, theo thời gian chúng có thể tách lớp.
b. Hệ keo: các hạt phân tán có kích thước 10-9 đến 10-7m, có thể thấy được bằng kính siêu hiển vi, ví dụ sương mù là hệ phân tán lỏng- khí, khói (hệ phân tán rắn – khí)
c. Dung dịch thực: các hạt phân tán có kích thước phân tử hoặc ion (cỡ 10-10m), giữa pha phân tán và môi trường phân tán không có bề mặt phân chia toàn bộ dung dịch là một pha, như vậy dung dịch thực là một hệ đồng nhất. Chất phân tán được gọi là chất tan, môi trường phân tán được gọi là dung môi. Với một lượng dung môi nhất định lượng chất tan có thể biến thiên trong một khoảng giới hạn khá rộng.
2. Dung dịch
Dung dịch là một pha nhiều cấu tử mà thành phần của nó có thể biến đổi trong một giới hạn nhất định. Trong thực tế, dung dịch quan trọng nhất là dung dịch lỏng, đặc biệt dung môi là nước.
3. Đặc tính của dung dịch
– Dung dịch là một hỗn hợp đồng nhất.
– Các cấu tử tan trong dung dịch không thể nhìn thấy được bằng mắt thường.
– Dung dịch không để cho chùm ánh sáng phân tán.
– Dung dịch có tính ổn định.
– Chất tan từ dung dịch không thể tách ra được bằng cách lọc (hoặc bằng phương pháp cơ học).
Tổng số đánh giá:
Xếp hạng: / 5 sao
Chia sẻ
Các khái niệm hoá học liên quan
Đá hoa
Ở các công trình kiến trúc có nhiều loại cấu kiện như cột, bia chế tác bằng đá, trong đó có loại bằng đá hoa. Đá hoa có nhiều loại: loại có màu trắng tinh khiết lại có màu xanh vằn đen, vằn trắng, vằn đỏ …thật muôn hình muôn vẻ.
Proton
Proton (ký hiệu p hay H+) là 1 loại hạt tổ hợp, hạt hạ nguyên tử và là 1 trong 2 loại hạt chính cấu tạo nên hạt nhân của nguyên tử (hạt còn lại là neutron). Trong nguyên tử trung hòa về điện tích, số lượng hạt proton trong hạt nhân đúng bằng số lượng hạt electron của lớp vỏ nguyên tử.
Độ âm điện
Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.
natri hydroxit
Natri hiđroxit hay hyđroxit natri (công thức hóa học là NaOH) hay thường được gọi là xút hoặc xút ăn da là một hợp chất vô cơ của natri. Natri hydroxit tạo thành dung dịch bazơ mạnh khi hòa tan trong dung môi như nước. Dung dịch NaOH được sử nhiều trong các ngành công nghiệp như giấy, luyện nhôm, dệt nhuộm, xà phòng, chất tẩy rửa, tơ nhân tạo…
Hàn the là gì?
Hàn the là chất natri tetraborat (còn gọi là borac) đông y gọi là bàng sa hoặc nguyệt thạch, ở dạng tinh thể ngậm 10 phân tử nước (Na2B4O7.10H2O). Tinh thể trong suốt, tan nhiều trong nước nóng, không tan trong cồn 90 độ.
Một số định nghĩa cơ bản trong hoá học.
Mol là gì?
Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ – được gọi là hằng số Avogadro.
Độ âm điện là gì?
Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.
Kim loại là gì?
Kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử.
Nguyên tử là gì?
Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.
Phi kim là gì?
Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.
Những sự thật thú vị về hoá học có thể bạn chưa biết
Sự thật thú vị về Hidro
Hydro là nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Nó là nguyên tử đơn giản nhất có thể bao gồm một proton trong hạt nhân được quay quanh bởi một electron duy nhất. Hydro là nguyên tố nhẹ nhất trong số các nguyên tố và là nguyên tố phong phú nhất trong vũ trụ.
Sự thật thú vị về heli
Heli là một mặt hàng công nghiệp có nhiều công dụng quan trọng hơn bong bóng tiệc tùng và khiến giọng nói của bạn trở nên vui nhộn. Việc sử dụng nó là rất cần thiết trong y học, khí đốt cho máy bay, tên lửa điều áp và các tàu vũ trụ khác, nghiên cứu đông lạnh, laser, túi khí xe cộ, và làm chất làm mát cho lò phản ứng hạt nhân và nam châm siêu dẫn trong máy quét MRI. Các đặc tính của heli khiến nó trở nên không thể thiếu và trong nhiều trường hợp không có chất nào thay thế được heli.
Sự thật thú vị về Lithium
Lithium là kim loại kiềm rất hoạt động về mặt hóa học, là kim loại mềm nhất. Lithium là một trong ba nguyên tố được tạo ra trong BigBang! Dưới đây là 20 sự thật thú vị về nguyên tố Lithium – một kim loại tuyệt vời!
Sự thật thú vị về Berili
Berili (Be) có số nguyên tử là 4 và 4 proton trong hạt nhân của nó, nhưng nó cực kỳ hiếm cả trên Trái đất và trong vũ trụ. Kim loại kiềm thổ này chỉ xảy ra tự nhiên với các nguyên tố khác trong các hợp chất.
Sự thật thú vị về Boron
Boron là nguyên tố thứ năm của bảng tuần hoàn, là một nguyên tố bán kim loại màu đen. Các hợp chất của nó đã được sử dụng hàng nghìn năm, nhưng bản thân nguyên tố này vẫn chưa bị cô lập cho đến đầu thế kỉ XIX.
So sánh các chất hoá học phổ biến.
C4H9F và HCOO – C6H4 – CH2 – OOCH
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất 1-florobutan và chất
NaO – C6H4 – CH2OH và HO – C6H4 – CH2OH
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất và chất
HCOO – C6H4 – CH2 – OOCH và Na4C
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất và chất Natri cacbua
(C17H35COO)2Ca và C2H5OH
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất canxi stearat và chất rượu etylic