Đồng phân | Khái niệm hoá học
Những hợp chất khác nhau nhưng có cùng công thức phân tử gọi là những chất đồng phân. Nói rõ hơn, những chất đồng phân tuy có cùng công thức phân tử nhưng có cấu trúc hóa học khác nhau nên có tính chất khác nhau và là những hợp chất khác nhau.
Giới thiệu
1. Đồng phân
Những hợp chất khác nhau nhưng có cùng công thức phân tử gọi là những chất đồng phân. Nói rõ hơn, những chất đồng phân tuy có cùng công thức phân tử nhưng có cấu trúc hóa học khác nhau nên có tính chất khác nhau và là những hợp chất khác nhau.
Khái niệm cấu trúc hóa học, gọi đơn giản là cấu trúc (Struture), bao gồm thứ tự, cách thức liên kết của các nguyên tử trong phân tử (cấu tạo hóa học, constitution) và cả sự phân bố trong không gian của các nguyên tử trong phân tử (cấu trúc không gian).
Thí dụ 1
Một ví dụ đơn giản về hiện tượng đồng phân là prôpanol: nó có công thức C3H8O (hay C3H7OH) với hai đồng phân là Propan-1-ol (rượu n-propyl; I) và Propan-2-ol (rượu isopropyl; II)
Thí dụ 2
but-1-en và but-2-en đều có công thức phân tử C4H8 nhưng có cấu tạo khác nhau: CH2=CH-CH2-CH3 và
CH3-CH=CH-CH3. Đó là hai đồng phân cấu tạo. But-1-en chỉ có một cách phân bố các nhóm nguyên tử liên kết với nhóm C=C. But-2-en có hai dạng trans và cis khác nhau về vị trí không gian của các nhóm nguyên tử trong phân tử. Đó là 2 đồng phân lập thể, giống nhau về cấu tạo nhưng khác nhau về cấu hình
cis-2-butene trans-2-butene
2. Phân loại
Đồng phân có hai loại: đồng phân cấu tạo và đồng phân cấu hình
a. Đồng phân cấu tạo
Những đồng phân khác nhau về cấu tạo hóa học được gọi là những đồng phân cấu tạo. Đồng phân cấu tạo được chia thành những loại sau đây:
– Đồng phân mạch cacbon (khác nhau về cách phân nhánh mạch cacbon)
Thí dụ: C5H12 có 3 đồng phân cấu tạo mạch cacbon
– Đồng phân nhóm chức (khác nhau về bản chất nhóm chức)
Thí dụ: Đồng phân C2H6O: CH3CH2OH và CH3OCH3
C3H6O2: CH3CH2COOH; CH3COOCH3.
– Đồng phân vị trí nhóm chức
– Đồng phân hỗ biến: là một đồng phân cấu tạo đặc biệt. Đặc biệt ở chỗ hai đồng phân hỗ biến tồn tại trong một cân bằng, đồng phân này biến đổi thành đồng phân kia chỉ do sự thay đổi vị trí của một nguyên tử H, dẫn tới sự thay đổi vị trí một nối đôi. Sự biến đổi giữa hai đồng phân hỗ biến gọi là sự hỗ biến hoặc cân bằng hỗ biến
b. Đồng phân không gian
– Đồng phân hình học
Trong hóa hữu cơ, đồng phân cis-trans, đồng phân hình học hay đồng phân cấu hình là một dạng của đồng phân lập thể miêu tả hướng của nhóm chức trong một phân tử. Nói chung, những đồng phân chứa các liên kết đôi, mà không thể quay được, nhưng chúng có thể hình thành lên cấu trúc vòng, và trong trường hợp này sự quay của các liên kết bị giới hạn rất lớn. Đồng phân cis và trans xuất hiện cả trong các phân tử hữu cơ và trong các tổ hợp sắp xếp vô cơ.
Thuật ngữ cis và trans bắt nguồn từ tiếng Latinh, trong đó cis có nghĩa là “trên cùng một phía” và trans có nghĩa là “trên phía khác” hay “đối diện”. Thuật ngữ “đồng phân hình học” là một từ đồng nghĩa cũ của “đồng phân cis-trans” của IUPAC. Đôi khi nó được sử dụng là từ đồng nghĩa với đồng phân lập thể chung (ví dụ đồng phân quang học được gọi là đồng phân hình học); thuật ngữ đúng cho đồng phân lập thể phi quang học là đồng phân phi đối hình.
Thí dụ:
Điều kiện để có đồng phân cis-trans
Có 2 điều kiện:
+ Trong cấu tạo phân tử phải có 1 liên kết đôi.
+ 2 nhóm thế liên kết với cùng 1 cacbon của nối đôi phải khác nhau.
– Đồng phân quang học
Những chất có cùng cấu tạo hóa học, có cùng dạng hình học phân tử (khoảng cách giữa các nhóm nguyên tử) có các tính chấ vật lí và hóa học giống nhau, chỉ khác nhau về khả năng làm quay mặt phẳng ánh sáng phân cực và tính chất sinh hóa. Người ta gọi chúng là những đồng phân quang học.
Tổng số đánh giá:
Xếp hạng: / 5 sao
Chia sẻ
Các khái niệm hoá học liên quan
Vì sao đồng có nhiều màu?
Cho dù đồng không được sử dụng rộng rãi như sắt, thép, nhưng đồng có những ưu điểm mà sắt, thép không thể có được. Đồng tinh khiết có màu tím. Đồng tinh khiết dẫn điện, dẫn nhiệt rất tốt. Trong các kim loại thì trừ bạc ra, đồng có độ dẫn điện lớn nhất. Trong công nghiệp sản xuất đồ điện như dây điện, máy đóng ngắt điện, quạt điện, chuông điện, điện thoại, v.v. đều cần một lượng lớn đồng. Đồng màu tím hết sức tinh khiết, đồng tinh khiết thường được chế tạo bằng phương pháp điện phân.
Liên kết peptide
Liên kết peptide là liên kết cộng hóa trị liên kết hai monome axit amin liên tiếp dọc theo chuỗi peptide hoặc protein.
Xà phòng
Xà phòng thường dùng là hỗn hợp muối natri hoặc muối kali của axit béo, có thêm một số chất phụ gia nữa. Công thức hóa học của xà phòng là muối natri panmitat (C15H31COONa) hoặc natri stearat (C17H35COONa). Xà phòng có ưu điểm là không gây hại cho da, cho môi trường vì chúng dễ bị phân hủy bởi vi sinh vật có trong thiên nhiên.
Chất xúc tác
Chất xúc tác là chất làm cho phản ứng xảy ra nhanh hơn, tức là vận tốc của phản ứng tăng lên nhiều lần mà không bị tiêu hao trong quá trình phản ứng. Một số chất xúc tác còn tạo môi trường axit hay bazơ để các phản ứng hóa học xảy ra theo mong muốn.
Acetylen
Acetylene là hợp chất hữu cơ, có công thức phân tử là C2H2, thuộc hidrocacbon không no chứa 1 liên kết ba và là ankin đơn giản nhất. Là chất khí không màu được sử dụng rộng rãi làm nhiên liệu và tổng hợp các chất khác.
Một số định nghĩa cơ bản trong hoá học.
Mol là gì?
Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ – được gọi là hằng số Avogadro.
Độ âm điện là gì?
Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.
Kim loại là gì?
Kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử.
Nguyên tử là gì?
Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.
Phi kim là gì?
Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.
Những sự thật thú vị về hoá học có thể bạn chưa biết
Sự thật thú vị về Hidro
Hydro là nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Nó là nguyên tử đơn giản nhất có thể bao gồm một proton trong hạt nhân được quay quanh bởi một electron duy nhất. Hydro là nguyên tố nhẹ nhất trong số các nguyên tố và là nguyên tố phong phú nhất trong vũ trụ.
Sự thật thú vị về heli
Heli là một mặt hàng công nghiệp có nhiều công dụng quan trọng hơn bong bóng tiệc tùng và khiến giọng nói của bạn trở nên vui nhộn. Việc sử dụng nó là rất cần thiết trong y học, khí đốt cho máy bay, tên lửa điều áp và các tàu vũ trụ khác, nghiên cứu đông lạnh, laser, túi khí xe cộ, và làm chất làm mát cho lò phản ứng hạt nhân và nam châm siêu dẫn trong máy quét MRI. Các đặc tính của heli khiến nó trở nên không thể thiếu và trong nhiều trường hợp không có chất nào thay thế được heli.
Sự thật thú vị về Lithium
Lithium là kim loại kiềm rất hoạt động về mặt hóa học, là kim loại mềm nhất. Lithium là một trong ba nguyên tố được tạo ra trong BigBang! Dưới đây là 20 sự thật thú vị về nguyên tố Lithium – một kim loại tuyệt vời!
Sự thật thú vị về Berili
Berili (Be) có số nguyên tử là 4 và 4 proton trong hạt nhân của nó, nhưng nó cực kỳ hiếm cả trên Trái đất và trong vũ trụ. Kim loại kiềm thổ này chỉ xảy ra tự nhiên với các nguyên tố khác trong các hợp chất.
Sự thật thú vị về Boron
Boron là nguyên tố thứ năm của bảng tuần hoàn, là một nguyên tố bán kim loại màu đen. Các hợp chất của nó đã được sử dụng hàng nghìn năm, nhưng bản thân nguyên tố này vẫn chưa bị cô lập cho đến đầu thế kỉ XIX.
So sánh các chất hoá học phổ biến.
H6TeO6.4H2O và K2H4TeO6
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Axit telluric hexahidrat và chất Đikali tellurat
Na6TeO6 và HfI4
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Hexanatri tellurat và chất Hafni(IV) iodua
Hg(NH3)2Cl2 và Na2HgCl4
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Mercury(II) diamine dichloride và chất Sodium tetrachloromercuriate
Hg2I2 và K2[HgI4]
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Thủy ngân(I) iodua và chất Potassium tetraiodomercurate(II)