Acetylen | Khái niệm hoá học
Acetylene là hợp chất hữu cơ, có công thức phân tử là C2H2, thuộc hidrocacbon không no chứa 1 liên kết ba và là ankin đơn giản nhất. Là chất khí không màu được sử dụng rộng rãi làm nhiên liệu và tổng hợp các chất khác.
1. Tính chất vật lí
Axetilen C2H2 là chất khí, không màu, không mùi, nhẹ hơn không khí, ít tan trong nước.
2. Cấu tạo phân tử
Axetien có công thức cấu tạo : H – C ≡ C- H; viết gọn HC ≡ CH.
Trong phân tử axetilen có một liên kết ba giữa hai nguyên tử cacbon. Axetilen là ankin đơn giản nhất trong dãy đồng đẳng.
3. Tính chất hóa học
a. Tác dụng với oxi
Tương tự metan và etilen
PTHH: 2C2H2 + 5O2 4CO2 + 2H2O
b. Phản ứng cộng với dung dịch brom
PTHH: HC≡CH + Br2 —> Br-CH=CH—Br (đibrometilen)
HC≡CH + 2Br2 —> Br2CH-CHBr2 (tetrabrometan)
Trong điều kiện thích hợp, axetilen còn tham gia phản ứng cộng với nhiều chất khác như H2, Cl2…
c. Phản ứng với dung dịch AgNO3/NH3 tạo kết tủa màu vàng
4. Ứng dụng
a. Làm nhiên liệu
Khí axetilen cháy trong oxi, nhiệt độ ngọn lửa có thể đạt tới 3000oC, vì thế đèn xì axetilen-oxi được dùng để hàn và cắt kim loại. Nguồn cung cấp axetilen cho đèn xì có thể là một thùng phản ứng đơn giản để thủy phân canxi cacbua kĩ thuật (đất đèn) hoặc có thể là các bình thép chứa chất xốp và axeton hòa tan axetilen ở áp suất 12-15 atm.
Đèn xì axetilen – oxi
Axetilen cháy trong không khí cho ngọn lửa sáng chói. Vì thế trước kia người ta dùng canxi cacbua kĩ thuật nạp vào bình thép có van cho nước nhỏ xuống từ từ rồi đốt khí axetilen sinh ra để thắp sáng. Canxi cacbua kĩ thuật chứa nhiều tạp chất, có màu đen, nên được gọi là đất đèn.
b. Làm nguyên liệu cho tổng hợp hữu cơ
Trước những năm năm mươi của thế kỉ 20, công nghiệp tổng hợp hữu cơ dựa trên nguyên liệu chính là axetilen. Từ axetilen ta điều chế được axetandehit, vinyl clorua, vinyl axetilen, butadien, cloropen, acrinitril, vinyl axetat, ankyl vinyl ete. Các chất này dùng để sản xuất hóa chất hữu cơ cơ bản khác và quan trọng hơn là để tổng hợp polime sản xuất ra các chất dẻo và cao su tổng hợp.
c. Tổng hợp các hợp chất có hoạt tính sinh học
Việc tổng hợp các hợp chất có hoạt tính sinh học từ axetilen có những bước phát triển mạnh mẽ và thu được những thành tựu to lớn. Dẫn chứng tiêu biểu là việc tổng hợp pheromon. Đó là các hợp chất hóa học do sinh vật tiết ra để thông tin cho nhau. Pheromon có tính hấp dẫn, lôi cuốn đồng loại khác giới gọi là pheromon giới hay chất dẫn dụ giới. Sử dụng chất dụ dẫn giới người ta có thể tập trung côn trùng (Chẳng hạn bướm đực) đến địa điểm đặt thuốc để tiêu diệt chúng mà không cần phải phun thuốc tràn lan trên đồng ruộng.
Tổng số đánh giá:
Xếp hạng: / 5 sao
Chia sẻ
Các khái niệm hoá học liên quan
Ancaloid
Các alcaloid là các hợp chất hữu cơ trong thực vật có chứa một hay nhiều nguyên tử nito trong phân tử và chúng có tính kiềm. Đã chiết xuất và xác định cấu tạo hóa học của khoảng 10.000 chất alcaloid khác nhau trong cây cỏ. Một ít alcaloid còn được xác định từ một số động vật như kiến, cóc hay nấm cựa, lõa mạch.
Nhiệt độ nóng chảy
Nhiệt độ nóng chảy hay điểm nóng chảy/nhiệt độ hóa lỏng của một chất rắn là nhiệt độ mà khi đạt tới ngưỡng đó thì quá trình nóng chảy của một chất xảy ra, tức là chất đó chuyển trạng thái từ rắn sang lỏng.
Nhiệt độ của thay đổi ngược lại (tức là từ trạng thái lỏng sang trạng thái rắn) gọi là nhiệt độ đông đặc hay điểm đông đặc. Thông thường điểm nóng chảy trùng với điểm đông đặc.
Quy tắc cộng Maccopnhicop (Markovnikov)
Khi cộng một tác nhân không đối xứng (HX, HOH …) vào một anken (hay ankin) không đối xứng, phản ứng xảy ra theo hướng:
– Phần dương (+) của tác nhân sẽ liên kết với cacbon có nhiều hiđro hơn.
– Phần âm ( – ) của tác nhân sẽ liên kết với cacbon ít hiđro hơn của liên kết đôi hay liên kết ba.
Hóa lượng tử
Hóa học lượng tử là ngành hóa học ứng dụng cơ học lượng tử để quyết các vấn đề cơ bản của hóa học như miêu tả tính chất điện của các nguyên tử và phân tử liên quan đến các phản ứng hóa học giữa chúng. Nên tảng của hóa lượng tử là mô hình sóng về nguyên tử, coi nguyên tử được tạo thành từ một hạt nhân mang điện tích dương và các electron quay xung quanh. Để biết được sự phân bố xác suất các electron chuyển động xung quanh người ta phải giải phương trình Schrödinger.
Protein
Protein hay còn gọi là chất đạm, là những phân tử sinh học hay đại phân tử, chứa một hoặc nhiều mạch các acid amin, liên kết với nhau bởi liên kết peptid. Các protein khác nhau chủ yếu do về trình tự các acid amin khác nhau, trình tự này do các nucleotide của gen quy định.Trong tự nhiên có khoảng 20 acid amin, trong đó có 9 acid amin thiết yếu cơ thể không tự tạo ra được mà phải cung cấp từ bên ngoài, số còn lại gọi là acid amin không thiết yếu vì cơ thể có thể tự tổng hợp được.
Một số định nghĩa cơ bản trong hoá học.
Mol là gì?
Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ – được gọi là hằng số Avogadro.
Độ âm điện là gì?
Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.
Kim loại là gì?
Kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử.
Nguyên tử là gì?
Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.
Phi kim là gì?
Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.
Những sự thật thú vị về hoá học có thể bạn chưa biết
Sự thật thú vị về Hidro
Hydro là nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Nó là nguyên tử đơn giản nhất có thể bao gồm một proton trong hạt nhân được quay quanh bởi một electron duy nhất. Hydro là nguyên tố nhẹ nhất trong số các nguyên tố và là nguyên tố phong phú nhất trong vũ trụ.
Sự thật thú vị về heli
Heli là một mặt hàng công nghiệp có nhiều công dụng quan trọng hơn bong bóng tiệc tùng và khiến giọng nói của bạn trở nên vui nhộn. Việc sử dụng nó là rất cần thiết trong y học, khí đốt cho máy bay, tên lửa điều áp và các tàu vũ trụ khác, nghiên cứu đông lạnh, laser, túi khí xe cộ, và làm chất làm mát cho lò phản ứng hạt nhân và nam châm siêu dẫn trong máy quét MRI. Các đặc tính của heli khiến nó trở nên không thể thiếu và trong nhiều trường hợp không có chất nào thay thế được heli.
Sự thật thú vị về Lithium
Lithium là kim loại kiềm rất hoạt động về mặt hóa học, là kim loại mềm nhất. Lithium là một trong ba nguyên tố được tạo ra trong BigBang! Dưới đây là 20 sự thật thú vị về nguyên tố Lithium – một kim loại tuyệt vời!
Sự thật thú vị về Berili
Berili (Be) có số nguyên tử là 4 và 4 proton trong hạt nhân của nó, nhưng nó cực kỳ hiếm cả trên Trái đất và trong vũ trụ. Kim loại kiềm thổ này chỉ xảy ra tự nhiên với các nguyên tố khác trong các hợp chất.
Sự thật thú vị về Boron
Boron là nguyên tố thứ năm của bảng tuần hoàn, là một nguyên tố bán kim loại màu đen. Các hợp chất của nó đã được sử dụng hàng nghìn năm, nhưng bản thân nguyên tố này vẫn chưa bị cô lập cho đến đầu thế kỉ XIX.
So sánh các chất hoá học phổ biến.
C2H5NHCH3 và H2N-CH2-COOK
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Metyletanamin và chất kali aminoacetate
H2NCH2CONHCH(CH3)COOH và H2N-CH2-COONa
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Glyxylalanin và chất natri aminoacetat
H2N-CH2-COOC2H5 và CH3CONHC6H5
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất etyl aminoaxetat và chất Axetanilit
CH3COOCH(Br)-CH2Br và CH2OH[CHOH]4COOH
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất và chất acid gluconic