Điểm khác nhau giữa chất Dietyl ete và chất Kali hidro sunfat
So sánh các tính chất vật lý, hoá học giữa chất Dietyl ete và chất Kali hidro sunfat
Giới thiệu
Điểm khác nhau giữa chất Dietyl ete và chất Kali hidro sunfat
Tính chất | Dietyl ete | Kali hidro sunfat |
---|---|---|
Tên tiếng Việt | Dietyl ete | Kali hidro sunfat |
Tên tiếng Anh | Ether; Ethyl ether; Ethyl oxide; Ethoxyethane; Diethyl ether; Anesthetic ether; 1,1-Oxybisethane; Solvent ether; RCRA waste number U-117; Diethyl oxide; Anaesthetic ether; Aether; Anesthesia ether; Pronarcol; 1-Ethoxyethane | |
Nguyên tử khối | 74.1216 | 136.1688 |
Khối lượng riêng (kg/m3) | 2245 | |
Nhiệt độ sôi (°C) | chất rắn | |
Màu sắc | màu trắng | |
Độ âm điện | ||
Năng lượng ion hoá thứ nhất | ||
Phương trình tham gia |
Phương trình C2H5OC2H5 tham gia |
Phương trình KHSO4 tham gia |
Phương trình điều chế |
Phương trình điều chế C2H5OC2H5 |
Phương trình điều chế KHSO4 |
Chất hoá học C2H5OC2H5 (Dietyl ete)

Dietyl ete là một chất lỏng dễ cháy không màu, rất dễ bay hơi, có vị ngọt và cay, mùi hăng và có khả năng bắt cháy cao. Nó bị phân hủy bởi ánh sáng, nhiệt, không khí và độ ẩm để tạo thành aldehyde độc hại, và peroxit xeton.
Dietyl ete thường được sử dụng làm dung môi trong phòng thí nghiệm và làm chất kích nổ cho một số động cơ. Trước đây dietyl ete được sử dụng như một loại thuốc gây mê toàn thân, cho đến khi các loại thuốc không bắt lửa được phát triển, chẳng hạn như halothane. Nó từng được sử dụng như một loại ma túy giải trí. Dietyl ete là một loại hóa chất nằm trong danh mục tiền chất cấm sử dụng vào mục đích bất hợp pháp.
Dietyl ete có thể thu được từ rượu ethy với axit sunfuric làm chất xúc tác:
CH3CH2OH + H3O⁺ → CH3CH2OH2⁺ + H2O
Với khả năng bay hơi cao, dễ bay hơi và thậm chí phát nổ tại một thời điểm nào đó ngây nguy hiểm cho người dùng nếu không có phương pháp bảo quản hay sử dụng hợp lý. Đây là một hóa chất có thể gây nguy hiểm cho đường hô hấp, kích ứng mắt và da
Có thể gây một số tác dụng phụ trong quá trình phẫu thuật như chóng mặt, buồn nôn, giãn tim mạch, ức chế hệ thần kinh trung ương và một số biến chứng đối với hô hấp, dạ dày…
Chất hoá học KHSO4 (Kali hidro sunfat)

Kali bisulfat (hay còn gọi là bisulfat kali; kali hiđrosulfat; Kali sulfat axit; Sulfat hiđro kali; Sulfat axit kali) là một muối của kali với ion bisulfat, có công thức phân tử là KHSO4. Hợp chất này được sử dụng phổ biến trong chuyển hóa các muối tartrat thành bitartrat trong rượu vang. Kali bisulfat cũng được sử dụng như là tác nhân phân hủy trong hóa phân tích.
Tổng số đánh giá:
Xếp hạng: / 5 sao
Chia sẻ
Các phương trình điều chế C2H5OC2H5
2
C2H5OH
Tên gọi: rượu etylic
Nguyên tử khối: 46.0684
Nhiệt độ sôi: 78.37°C
Nhiệt độ nóng chảy: -114°C
→
+
Chất xúc tác
thường
Nhiệt độ
temperature
Áp suất
thường
Điều kiện khác
catalyze
+
→
+
Chất xúc tác
thường
Nhiệt độ
thường
Áp suất
thường
Điều kiện khác
H2SO4
Các phương trình điều chế KHSO4
+
KClO4
Tên gọi: Kali perclorat
Nguyên tử khối: 138.5489
Nhiệt độ sôi: 600°C
Nhiệt độ nóng chảy: 525°C
→
HClO4
Tên gọi: Axit percloric
Nguyên tử khối: 100.4585
Nhiệt độ sôi: 203°C
Nhiệt độ nóng chảy: -17°C
+
Chất xúc tác
thường
Nhiệt độ
temperature
Áp suất
thường
Điều kiện khác
thường
+
→
+
Chất xúc tác
thường
Nhiệt độ
200
Áp suất
thường
Điều kiện khác
thường
+
→
+
Chất xúc tác
thường
Nhiệt độ
thường
Áp suất
thường
Điều kiện khác
thường
Một số định nghĩa cơ bản trong hoá học.
Mol là gì?
Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ – được gọi là hằng số Avogadro.
Độ âm điện là gì?
Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.
Kim loại là gì?
Kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử.
Nguyên tử là gì?
Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.
Phi kim là gì?
Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.
Những sự thật thú vị về hoá học có thể bạn chưa biết
Sự thật thú vị về Hidro
Hydro là nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Nó là nguyên tử đơn giản nhất có thể bao gồm một proton trong hạt nhân được quay quanh bởi một electron duy nhất. Hydro là nguyên tố nhẹ nhất trong số các nguyên tố và là nguyên tố phong phú nhất trong vũ trụ.
Sự thật thú vị về heli
Heli là một mặt hàng công nghiệp có nhiều công dụng quan trọng hơn bong bóng tiệc tùng và khiến giọng nói của bạn trở nên vui nhộn. Việc sử dụng nó là rất cần thiết trong y học, khí đốt cho máy bay, tên lửa điều áp và các tàu vũ trụ khác, nghiên cứu đông lạnh, laser, túi khí xe cộ, và làm chất làm mát cho lò phản ứng hạt nhân và nam châm siêu dẫn trong máy quét MRI. Các đặc tính của heli khiến nó trở nên không thể thiếu và trong nhiều trường hợp không có chất nào thay thế được heli.
Sự thật thú vị về Lithium
Lithium là kim loại kiềm rất hoạt động về mặt hóa học, là kim loại mềm nhất. Lithium là một trong ba nguyên tố được tạo ra trong BigBang! Dưới đây là 20 sự thật thú vị về nguyên tố Lithium – một kim loại tuyệt vời!
Sự thật thú vị về Berili
Berili (Be) có số nguyên tử là 4 và 4 proton trong hạt nhân của nó, nhưng nó cực kỳ hiếm cả trên Trái đất và trong vũ trụ. Kim loại kiềm thổ này chỉ xảy ra tự nhiên với các nguyên tố khác trong các hợp chất.
Sự thật thú vị về Boron
Boron là nguyên tố thứ năm của bảng tuần hoàn, là một nguyên tố bán kim loại màu đen. Các hợp chất của nó đã được sử dụng hàng nghìn năm, nhưng bản thân nguyên tố này vẫn chưa bị cô lập cho đến đầu thế kỉ XIX.
So sánh các chất hoá học phổ biến.
HCHO và HCl
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Andehit formic(formaldehit) và chất axit clohidric
Hg và Hg(NO3)2
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất thủy ngân và chất thủy ngân nitrat
Hg(OH)2 và HgO
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất thủy ngân hidroxit và chất thủy ngân oxit
HI và HNO3
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất axit iodic và chất axit nitric