Bài 9. Công thức hóa học
Bài học trước đã cho biết chất được tạo nên từ các nguyên tố. Đơn chất được tạo nên từ một nguyên tố, còn hợp chất từ hai nguyên tố trở lên. Như vậy, dùng các kí hiệu của nguyên tố ta có thể viết thành công thức hoá học để biểu diễn chất. Bài học này sẽ cho biết cách ghi và ý nghĩa ủa công thức hóa học
Giới thiệu
I. CÔNG THỨC HOÁ HỌC CỦA ĐƠN CHẤT
Công thức hoá học của đơn chất chỉ gồm kí hiệu hoá học của một nguyên tố.
1. Với kim loại, vì hạt hợp thành là nguyên tử nên kí hiệu hoá học A của nguyên tố được coi là công thức hoá học. Thí dụ, công thức hoá học của các đơn chất đồng, kẽm… là Cu, Zn..
2. Với phi kim, nhiều phi kim có phân tử gồm một số nguyên tử liên kết với nhau, thường là 2, nên thêm chỉ số này ở chân kí hiệu. Thí dụ, công thức hoá học của khí hiđro, khí nitơ… là H2, N2…
Có một số phi kim, quy ước lấy kí hiệu làm công thức. Thí dụ, công thức hoá học của đơn chất than, lưu huỳnh là : C, S.
II. CÔNG THỨC HOÁ HỌC CỦA HỢP CHẤT
Công thức hoá học của hợp chất gồm kí hiệu hoá học của những nguyên tố tạo ra chất kèm theo chỉ số ở chân, Công thức dạng chung :
Ax By ; AxByCz
Trong đó : A, B… là kí hiệu của nguyên tố ; x, y… là những số nguyên chỉ số nguyên tử của mỗi nguyên tố có trong một phân tử hợp chất, gọi là chỉ số, nếu chỉ số bằng 1 thì không ghi.
Thí dụ, công thức hoá học của các hợp chất : nước là H2O, natri clorua là NaCl, canxi cacbonat là CaCO3.
III – Ý NGHĨA CỦA CÔNG THỨC HOÁ HỌC
Mỗi công thức hoá học còn chỉ một phân tử của chất, ngoại trừ đơn chất kim loại và một số phi kim. Như vậy, theo công thức hoá học của một chất ta có thể biết được những ý sau :
– Nguyên tố nào tạo ra chất ;
– Số nguyên tử mỗi nguyên tố có trong 1 phân tử của chất ;
– Phân tử khối của chất.
Thí dụ:
a) Từ công thức hoá học của khí nitơ N biết được :
– Khí nitơ do nguyên tố nitơ tạo ra ;
– Có 2 nguyên tử trong 1 phân tử ;
– Phân tử khối bằng :2 x 14 = 28 (đvC).
b) Từ công thức hoá học của canxi cacbonat CaCO3 ta biết được :
– Canxi cacbonat do ba nguyên tố là Ca, C và O tạo ra ;
– Có 1 nguyên tử canxi, 1 nguyên tử cacbon và 3 nguyên tử oxi trong 1 phân tử ;
– Phân tử khối bằng : 40 + 12 + 3 x 16 = 100 (đvC).
Cần lưu ý:
– Viết H2 để chỉ 1 phân tử hiđro, khác với khi viết 2 H là chỉ 2 nguyên tử hiđro ;
– Công thức hoá học H20 cho biết trong 1 phân tử nước có 2 nguyên tử hiđro và 1 nguyên tử oxi. (Nói trong phân tử nước có phân tử hiđro là sai);
– Muốn chỉ ba phân tử hiđro viết 3 Ho, hai phân tử nước viết 2 H2O… Các số 3, số 2 đứng trước là hệ số, viết ngang bằng kí hiệu.
1. Công thức hoá học dùng biểu diễn chất, gồm một kí hiệu hoá học (đơn chất) hay hai, ba… kí hiệu (hợp chất) và chỉ số ở chân mỗi kí hiệu.
2, Mỗi công thức hoá học chỉ một phân tử của chất (trừ đơn chất kim loại…), cho biết nguyên tố tạo ra chất, số nguyên tử của mỗi nguyên tố và phân tử khối.
BÀI TẬP
1. Chép vào vở bài tập những câu sau đây với đầy đủ những từ thích hợp :
Đơn chất tạo nên từ một… …………… nên công thức hoá học chỉ gồm một…..còn……….. tạo nên từ hai, ba………….. nên công thức hoá học gồm hai, ba….. Chỉ số ghi ở chân kí hiệu hoá học, bằng số………….. có trong một…
2, Cho công thức hoá học của các chất sau:
a) Khí clo Cl2 ;
b) Khí metan CH4 ;
c) Kẽm clorua ZnCl2,
d) Axit sunfuric H2SO4.
Hãy nêu những gì biết được về mỗi chất.
3. Viết công thức hoá học và tính phân tử khối của các hợp chất sau :
a) Canxi oxit (vôi sống), biết trong phân tử có 1 Ca và 1 O ;
b) Amoniac, biết trong phân tử có 1 N và 3 H ;
c) Đồng sunfat, biết trong phân tử có 1 Cu, 1 S và 4 O.
4. a) Các cách viết sau chỉ những ý gì : 5 Cu, 2 NaCl, 3 CaCO3 ;
b) Dùng chữ số và công thức hoá học để diễn đạt những ý sau : Ba phân tử oxi, sáu phân tử canxi oxit, năm phần tử đồng sunfat.
Đọc thêm
Năm 1799, sau nhiều thí nghiệm cân đo chính xác, J.L.Prut – nhà hoá học người Pháp, đã đề ra định luật thành phần khối lượng không đổi : “Một hợp chất hoá học dù điều chế bằng bất kì cách nào, luôn có thành phần không đổi”.
Thí dụ, thực nghiệm cho biết : Hợp chất nước luôn có thành phần là cứ 1 phần khối lượng hiđro tương ứng với 8 phân khối lượng oxi.
Từ định luật và dựa vào nguyên tử khối ta có thể xác định được tỉ lệ SỐ nguyên tử các nguyên tố trong hợp chất. Thí dụ, với hợp chất nước HxOy ta có:
X/y = 1:1/8:16 = 1/0,5 = 2/1
Lấy x = 2, y = 1 (tỉ lệ những số nguyên đơn giản nhất), lập được công thức hoá học của nước là H2O.
Định luật có ý nghĩa lớn về mặt lý thuyết :
“Mỗi hợp chất chỉ có một công thức hoá học nhất định”.
Ngày nay, khoa học đã xác định được thành phần cấu tạo của chất. Hầu hết các hợp chất hoá học đều tuân theo định luật Prut, ngoại trừ một số nhỏ có thành phần thay đổi chút ít tuỳ điều kiện điều chế.
Tổng số đánh giá:
Xếp hạng: / 5 sao
Chia sẻ
Các bài giảng hoá học liên quan
Bài 47. Bài thực hành 6: Tính chất của anđehit và axit cacboxylic
Nội dung bài học là phần tiến hành một số thí nghiệm về tính chất hóa học của Anđehit fomic, axit axetic và cung cấp nhiều hiểu biết về kĩ năng tiến hành thí nghiệm.
Bài 46. Mối liên hệ giữa etilen, rượu etylic và axit axetic
Các hợp chất trên có mối liên hệ với nhau như thế nào? Chúng có thể chuyển đổi qua lại hay không? Chúng ta cùng nhau tìm hiểu qua bài giảng “Mối liên hệ giữa etilen, rượu etylic và axit axetic”.
CHƯƠNG 6 HIDROCACBON KHÔNG NO
Nội dung bài học Anken tìm hiểu về đồng đẳng, đồng phân, danh pháp anken; Tính chất vật lí, hóa học của anken như phản ứng cộng , hiểu về quy tắc Maccopnhicop, phản ứng trùng hợp, phản ứng oxi hóa hoàn toàn và không hoàn toàn; điều chế và ứng dụng anken.
Bài 4. Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li
Nội dung bài học giúp bạn hiểu bản chất, điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi ion trong dung dịch chất điện li. Ngoài ra viết được phương trình ion rút gọn của phản ứng.
Bài 54. Ancol: Tính chất hoá học, điều chế và ứng dụng
Biết phản ứng thế, phản ứng tách và phản ứng oxi hoá của ancol. Biết phương pháp điều chế và ứng dụng của ancol.
Một số định nghĩa cơ bản trong hoá học.
Mol là gì?
Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ – được gọi là hằng số Avogadro.
Độ âm điện là gì?
Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.
Kim loại là gì?
Kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử.
Nguyên tử là gì?
Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.
Phi kim là gì?
Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.
Những sự thật thú vị về hoá học có thể bạn chưa biết
Sự thật thú vị về Hidro
Hydro là nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Nó là nguyên tử đơn giản nhất có thể bao gồm một proton trong hạt nhân được quay quanh bởi một electron duy nhất. Hydro là nguyên tố nhẹ nhất trong số các nguyên tố và là nguyên tố phong phú nhất trong vũ trụ.
Sự thật thú vị về heli
Heli là một mặt hàng công nghiệp có nhiều công dụng quan trọng hơn bong bóng tiệc tùng và khiến giọng nói của bạn trở nên vui nhộn. Việc sử dụng nó là rất cần thiết trong y học, khí đốt cho máy bay, tên lửa điều áp và các tàu vũ trụ khác, nghiên cứu đông lạnh, laser, túi khí xe cộ, và làm chất làm mát cho lò phản ứng hạt nhân và nam châm siêu dẫn trong máy quét MRI. Các đặc tính của heli khiến nó trở nên không thể thiếu và trong nhiều trường hợp không có chất nào thay thế được heli.
Sự thật thú vị về Lithium
Lithium là kim loại kiềm rất hoạt động về mặt hóa học, là kim loại mềm nhất. Lithium là một trong ba nguyên tố được tạo ra trong BigBang! Dưới đây là 20 sự thật thú vị về nguyên tố Lithium – một kim loại tuyệt vời!
Sự thật thú vị về Berili
Berili (Be) có số nguyên tử là 4 và 4 proton trong hạt nhân của nó, nhưng nó cực kỳ hiếm cả trên Trái đất và trong vũ trụ. Kim loại kiềm thổ này chỉ xảy ra tự nhiên với các nguyên tố khác trong các hợp chất.
Sự thật thú vị về Boron
Boron là nguyên tố thứ năm của bảng tuần hoàn, là một nguyên tố bán kim loại màu đen. Các hợp chất của nó đã được sử dụng hàng nghìn năm, nhưng bản thân nguyên tố này vẫn chưa bị cô lập cho đến đầu thế kỉ XIX.
So sánh các chất hoá học phổ biến.
Te và HCOOH
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Telua và chất Axit formic
NaHO2 và NH4HS
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Sodium hydrogen peroxide và chất Amoni hidrosulfua
S2 và H2S2O2
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Lưu huỳnh dime và chất Axit thiosunfurơ
Ca(HF2)2 . 6H2O và Fe(NO)4
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Canxi biflorua hexahidrat và chất tetranitrosyl iron