Canxi hydroxit | Khái niệm hoá học
Canxi hidroxit Ca(OH)2 trong điều kiện bình thường nó là chất rắn dạng bột mềm màu trắng với điểm nóng chảy của Ca(OH)2 là khoảng 580oC, chúng không có mùi và rất khó bắt cháy. Bột Canxi hidroxit tan ít trong nước, tan nhiều trong dung dịch hữu cơ và vô cơ như Glycerol, axit nhưng đối với rượu thì lại không thể tan được.
1. Tính chất vật lí
Canxi hidroxit hay còn gọi là vôi tôi tồn tại ở thể rắn có thể không màu hoặc màu trắng, tan một phần trong nước để tạo thành dung dịch nước vôi trong. Trong tự nhiên nó tồn tại trong một loại khoáng chất là portlandit.
Vôi sống (CaO) tương tác với nước tạo nên hidroxit Ca(OH)2, Hidroxit này được gọi là vôi tôi. Vôi tôi ít tan trong nước. Khi hòa tan vôi vào nước, nước trong thu được là dung dịch Ca(OH)2 gọi là nước vôi trong. Nếu tăng lượng vôi lên và khuấy kĩ sẽ được một huyền phù màu trắng trông giống như là sữa gọi là sữa vôi. Để yên sữa vôi một thời gian, Ca(OH)2 kết tủa xuống thành khối nhão. Khối nhão này mới có tính chất kết dính. Trộn khối nhão đó với cát theo tỉ lệ một phần Cao trên ba bốn phần cát và một lượng nước vừa đủ để thành một khối nhão sẽ được gọi là vữa vôi. Người ta dùng vữa vôi để kết dính các viên gạch, viên đá với nhau xây nên những công trình khác nhau. Sau một thời gian vữa vôi đông cứng dần và gắn chặt với gạch đá.
2. Tính chất hóa học
Canxi hidroxit là dung dịch kiềm của một trong những oxit bazo mạnh, nó có tính bazo trung bình- mạnh.
– Làm thay đổi màu sắc của các chất chỉ thị màu
+ Nhúng quỳ tím vào dung dịch Ca(OH)2 sẽ khiến giấy quỳ chuyển sang màu xanh.
+ Nhỏ Ca(OH)2 vào dung dịch phenolphtalein sẽ khiến chúng từ không màu chuyển sang màu hồng.
– Tác dụng với axit để tạo thành muối với nước
Ca(OH)2 + 2HNO3 → Ca(NO3)2 + 2H2O
– Tác dụng với oxit axit tạo thành muối và nước
3Ca(OH)2 + P2O5 → Ca3(PO4)2↓ + 3H2O
– Tác dụng với dung dịch muối tạo thành muối mới và bazo mới
Ca(OH)2 + MgCl2 → Mg(OH)2 + CaCl2
3. Điều chế
Một số phương pháp chính được sử dụng để điều chế Canxi hidroxit
– Hòa tan Canxi vào nước
Ca + H2O → Ca(OH)2
– Sử dụng đất đèn CaC2 (sản xuất trong công nghiệp) trộn lẫn với nước theo tỷ lệ thích hợp. Sản phẩm được tạo ra là Actylen dùng trong hàn các vật liệu kim loại và Canxi hidroxit
CaC2 + 2H2O → C2H2 + Ca(OH)2
– Dùng đá vôi Canxi cacbonat CaCO3 bỏ vào lò nung lên thành vôi sống Canxi oxit CaO
CaCO3 + Q(nhiệt lượng) → CaO + CO2
Thả CaO vào nước ta được Ca(OH)2 hay còn gọi là vôi tôi dùng trong xây dựng để trộn lẫn với cát, xi măng, nước tạo thành hỗn hợp vữa làm chất kết dính.
CaO + H2O → Ca(OH)2
4. Ứng dụng
a. Trong nông nghiệp
– Canxi hidroxit được dùng để làm giảm, trung hòa độ pH, giúp khử phèn, khử chua đất trồng, đồng thời nó cũng là thành phần của một số hóa chất nông nghiệp, thuốc trừ sâu bệnh hại khác.
– Sản xuất các loại thuốc Polikar nhằm bảo quản rau, củ, quả tránh nấm mốc, thối nát.
b. Trong công nghiệp
– Dùng để trung hòa phần axit dư thừa trong công nghiệp thuộc da do hàm lượng axit có trong da không hề ít.
– Trong công nghiệp hóa chất
+ Sản xuất stearat canxi (C17H35COO)2Ca .
+ Sản xuất Canxi clorua CaCl2 nhờ việc cho tác dụng với axit clorua HCl.
+ Sản xuất Canxi cacbonat CaCO3 dùng trong công nghiệp bằng việc cho Ca(OH)2 phản ứng với dioxit cacbon.
+ Sản xuất Đồng hidroxit Cu(OH)2 nhờ việc cho tác dụng với CuCl2.
– Trong công nghiệp dầu mỏ, Canxi hidroxit được dùng để tạo ra các loại phụ gia cho dầu thô như alkilsalicatic, sulphatic, fenatic. Với lọc dầu, chúng giúp tạo kết tủa, từ đó có thể loại bỏ những tạp chất, làm sạch dầu để sản xuất ra dầu sạch, nguyên chất.
– Trong công nghiệp thực phẩm dùng hóa chất xử lý nước thải từ các nhà máy sản xuất đồ uống như rượu hoặc không chứa cồn vì nó làm kết tủa các chất bẩn, đồng thời Canxi hidroxit cũng giúp cân bằng độ pH của nước.
– Đối với những người Mỹ có nguồn gốc chính là châu Phi, nó được dùng để thay thế cho NaOH Natri hidroxit dùng trong một vài loại thuốc, hóa chất làm tóc.
– Chế tạo clorua vôi dùng để tẩy trắng và khử trùng.
– Trong công nghiệp sơn, Canxi hidroxit được sử dụng để sản xuất các hỗn hợp khô, dùng cho trang trí.
– Canxi hidroxit được sử dụng để loại bỏ Canxi cacbonat và Magie cacbonat trong nước biển trong công nghiệp sản xuất muối ăn và muối y tế.
– Chế tạo phanh.
– Sản xuất Ebonit.
c. Trong xây dựng
Là thành phần quan trọng để tạo nên hỗn hợp vữa, chất kết dính của các hàng gạch cũng như trát tường. Sở dĩ nó được dùng vì hỗn hợp vôi và nước khá dẻo giống như hồ, khả năng kết dính rất tốt. Khi để ngoài không khí, chúng sẽ khô lại, tuy nhiên khá chậm do hơi nước tồn tại trong không khí.
d. Trong y dược
– Ở dạng bột nhão, Ca(OH)2 được dùng trong nha khoa, chất chống lại tác nhân gây sâu răng.
– Là thành phần của một số loại thuốc.
– Sản xuất một số loại thuốc thúc đẩy quá trình rụng lông.
Tổng số đánh giá:
Xếp hạng: / 5 sao
Chia sẻ
Các khái niệm hoá học liên quan
Axit clohydric
Axit clohidric có công thức phân tử là HCl, là một dung dịch axit mạnh, thể hiện đầy đủ tính chất của một axit. Axit clohidric cùng với axit sunfuric được mệnh danh là “king of chemicals” được dùng nhiều trong công nghiệp sản xuất với vai trò là nguyên liệu hoặc chất xúc tác.
Hiện tượng khói mù quang hóa
Sương mù thông thường là hiện tượng hơi nước ngưng tụ thành các hạt nhỏ li ti trong lớp không khí sát mặt đất, nó giảm tầm nhìn ngang xuống dưới 1km. Sương mù quang hóa ( khói mù quang hóa) được gọi dưới tên Smog – sương khói ( fog sương, smoke khói) là hỗn hợp các chất phản ứng và các sản phẩm sinh ra khí Hidrocacbon và các oxit Nito cùng có trong không khí dưới tác dụng của bức xạ mặt trời để hình thành những hợp chất như andehit, ozon, PAN. Sương mù quang hóa xẩy ra ở tầng đối lưu của khí quyển, nơi tập trung phần lớn các chất ô nhiễm của khí quyển như NOx, các hợp chất VOC…
Khí hiếm
Các nguyên tố khí hiếm thuộc vào nhóm VIIIA trong bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố và gồm có: heli (He), neon (Ne), agon (Ar), kripton (Kr), xenon (Xe) và radon (Rn). Các nguyên tử khí hiếm có lớp vỏ ngoài cùng là ns2np6 đã điền đủ electron. Cấu hình electron này rất bền như đã thấy qua năng lượng ion hóa cao của các khí hiếm, nhất là của những khí hiếm nhẹ. Chính lí thuyết cổ điển về liên kết ion và liên kết cộng hóa trị đều đã được xây dựng xuất phát từ tính bền của cấu hình electron của nguyên tử khí hiếm.
Metan
Metan còn có tên gọi khác là khí đầm lầy, khí bùn là một hợp chất hữu cơ có công thức phân tử CH4, là ankan đơn giản nhất và là thành phần chính của khí thiên nhiên. Metan là một trong những nguồn nguyên liệu quan trọng trong đời sống và cho công nghiệp.
Benzen
Benzen thu được vào năm 1825 bởi Faraday khi ngưng tụ khí thắp. Nó là chất lỏng không màu, sôi ở 80 độ C, là nguyên liệu quan trọng của công nghệ Hóa học.
Một số định nghĩa cơ bản trong hoá học.
Mol là gì?
Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ – được gọi là hằng số Avogadro.
Độ âm điện là gì?
Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.
Kim loại là gì?
Kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử.
Nguyên tử là gì?
Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.
Phi kim là gì?
Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.
Những sự thật thú vị về hoá học có thể bạn chưa biết
Sự thật thú vị về Hidro
Hydro là nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Nó là nguyên tử đơn giản nhất có thể bao gồm một proton trong hạt nhân được quay quanh bởi một electron duy nhất. Hydro là nguyên tố nhẹ nhất trong số các nguyên tố và là nguyên tố phong phú nhất trong vũ trụ.
Sự thật thú vị về heli
Heli là một mặt hàng công nghiệp có nhiều công dụng quan trọng hơn bong bóng tiệc tùng và khiến giọng nói của bạn trở nên vui nhộn. Việc sử dụng nó là rất cần thiết trong y học, khí đốt cho máy bay, tên lửa điều áp và các tàu vũ trụ khác, nghiên cứu đông lạnh, laser, túi khí xe cộ, và làm chất làm mát cho lò phản ứng hạt nhân và nam châm siêu dẫn trong máy quét MRI. Các đặc tính của heli khiến nó trở nên không thể thiếu và trong nhiều trường hợp không có chất nào thay thế được heli.
Sự thật thú vị về Lithium
Lithium là kim loại kiềm rất hoạt động về mặt hóa học, là kim loại mềm nhất. Lithium là một trong ba nguyên tố được tạo ra trong BigBang! Dưới đây là 20 sự thật thú vị về nguyên tố Lithium – một kim loại tuyệt vời!
Sự thật thú vị về Berili
Berili (Be) có số nguyên tử là 4 và 4 proton trong hạt nhân của nó, nhưng nó cực kỳ hiếm cả trên Trái đất và trong vũ trụ. Kim loại kiềm thổ này chỉ xảy ra tự nhiên với các nguyên tố khác trong các hợp chất.
Sự thật thú vị về Boron
Boron là nguyên tố thứ năm của bảng tuần hoàn, là một nguyên tố bán kim loại màu đen. Các hợp chất của nó đã được sử dụng hàng nghìn năm, nhưng bản thân nguyên tố này vẫn chưa bị cô lập cho đến đầu thế kỉ XIX.
So sánh các chất hoá học phổ biến.
KOCN và SnCl4.5H2O
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Kali cyanat và chất Thiếc(IV) Clorua Pentahidrat
SnF4 và Sn(SO4)2
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Thiếc(IV) florua và chất Thiếc(IV) Sunfat
[Li(H2O)4)]OH và LiOH.H2O
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Tetraaqualithium(I) hydroxide và chất Liti hidroxit monohidrat
NiCl2.6H2O và H2S2O8
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Niken(II) Clorua Hexahidrat và chất Axit peroxydisunfuric