Metan | Khái niệm hoá học
Metan còn có tên gọi khác là khí đầm lầy, khí bùn là một hợp chất hữu cơ có công thức phân tử CH4, là ankan đơn giản nhất và là thành phần chính của khí thiên nhiên. Metan là một trong những nguồn nguyên liệu quan trọng trong đời sống và cho công nghiệp.
1. Trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí
Trong tự nhiên, metan có nhiều trong các mỏ khí (khí thiên nhiên), trong mỏ dầu (khí mỏ dầu hay khí đồng hành), trong các mỏ than (khí mỏ than), trong bùn ao (khí bùn ao), trong khí biogaz.
Metan là chất khí, không màu, không mùi, nhẹ hơn không khí, rất khí tan trong nước.
2. Cấu tạo phân tử
– Công thức phân tử của ankan là CH4
– Công thức cấu tạo:
giữa nguyên tử cacbon và nguyên tử hidro chỉ có một liên kết. Những liên kết như vậy gọi là liên kết đơn. Ta thấy, trong phân tử metan có 4 liên kết đơn.
3. Tính chất hóa học
a. Tác dụng với oxi
Đốt cháy khí metan tạo thành khí CO2 và nước. Phản ứng tỏa nhiều nhiệt. Hỗn hợp gồm một thể tích metan và hai thể tích oxi là hỗn hợp nổ mạnh.
CH4 + 2O2 → CO2 + 2H2O
b. Phản ứng thế với halogen (Br2, Cl2 ), axit nitric, axit sunfuric.
CH4 + Cl2 (ánh sáng) CH3Cl + HCl
Ta thấy, khi cho metan tác dụng với Clo có mặt của ánh sáng, tỉ lệ 1:1 thì một nguyên tử hidro của metan được thay thế bởi nguyên tử clo, phản ứng như vậy được gọi là phản ứng thế. Phản ứng thế còn xảy ra với HNO3, H2SO4, …
c. Phản ứng nhiệt phân metan
Metan bị nhiệt phân bằng cách đun nóng nhanh metan với một lượng nhỏ oxi ở nhiệt độ khoảng 1500oC
d. Phản ứng oxi hóa không hoàn toàn
4. Ứng dụng
a. Dùng làm nhiên liêu
Metan là nhiên liệu quan trong, so với than đá metan ít sinh CO2 hơn, người ta vẫn dùng khí metan với mục đích sưởi ấm và nấu ăn.
b. Trong công nghiệp
Metan được dùng nhiều trong phản ứng hóa công nghiệp để sản xuất hydro, methanol, axit axetic và có thể được chuyên chở dưới dạng khí hóa lỏng.
5. Điều chế
a. Đi từ nhôm cacbua
Al4C3 + 12H2O → 4Al(OH)3 + 3CH4↑
Al4C3 + 12HCl → 4AlCl3 + 3CH4↑
b. Từ muối natri axetat (phản ứng vôi tôi xút) có xúc tác CaO ở nhiệt độ cao
c. Phản ứng trực tiếp có xúc tác Niken (hiệu suất rất thấp)
d. Từ đường glucose (C6H12O6)
C6H12O6 → 3CO2 + 3CH4
e. Phản ứng cracking ankan từ 3C trở lên (thường là cracking propan tại propan sẽ cho ra sản phẩm là metan trực tiếp)
6. Ảnh hưởng của metan đối với môi trường
Bên cạnh khí cacbonic, khí metan cũng đóng góp một vai trò lớn của sự ấm lên toàn cầu. Mặc dù hàm lượng phát thải khí metan toàn cầu thấp hơn phát thải khí CO2 nhiều nhưng metan là một khí gây hiệu ứng nhà kính lớn hơn. Hàm lượng metan trong khí quyển đã tăng lên khoảng 150% từ năm 1750 (Ủy ban Liên chính phủ về thay đổi khí hậu – Intergovernmental Panel on Climate Change – IPCC 2001). Hiện nay, người ta tập trung chú ý vào hai nguồn khí metan mà chúng ta thường không nghĩ đến đó là khu vực đầm lầy và các ruộng lúa nước, là những nhân tố gây ô nhiễm tự nhiên. Vùng trồng lúa chủ động tưới là nguồn sinh metan chính từ ruộng lúa.
Tổng số đánh giá:
Xếp hạng: / 5 sao
Chia sẻ
Các khái niệm hoá học liên quan
Hóa lượng tử
Hóa học lượng tử là ngành hóa học ứng dụng cơ học lượng tử để quyết các vấn đề cơ bản của hóa học như miêu tả tính chất điện của các nguyên tử và phân tử liên quan đến các phản ứng hóa học giữa chúng. Nên tảng của hóa lượng tử là mô hình sóng về nguyên tử, coi nguyên tử được tạo thành từ một hạt nhân mang điện tích dương và các electron quay xung quanh. Để biết được sự phân bố xác suất các electron chuyển động xung quanh người ta phải giải phương trình Schrödinger.
Axit sunfuric
Axit sunfuric, còn được gọi là vitriol, là một axit vô cơ gồm các nguyên tố lưu huỳnh, oxy và hydro, có công thức phân tử H2SO4. Nó là một chất lỏng không màu, không mùi và sánh, hòa tan trong nước, trong một phản ứng tỏa nhiệt cao.
canxi oxit
Canxi oxit có công thức hóa học là CaO được biết đến với tên gọi dân gian là vôi sống hoặc vôi nung là một hợp chất của canxi. Nó là chất rắn có dạng tinh thể màu trắng, ăn da và có tính kiềm mạnh. Canxi oxit được sản xuất thông thường bằng cách phân hủy bởi nhiệt các loại vật liệu tự nhiên như đá vôi.
Khối lượng riêng
Khối lượng riêng (tiếng Anh: Density), còn được gọi là mật độ khối lượng, là một đặc tính về mật độ khối lượng trên một đơn vị thể tích của vật chất đó, là đại lượng đo bằng thương số giữa khối lượng (m) của một vật làm bằng chất ấy (nguyên chất) và thể tích (V) của vật.
Vật thể
Nếu quan sát quanh ta, tất cả những gì thấy được, kể cả bản thân cơ thể mỗi chúng ta… đều là những vật thể. Có những vật thể tự nhiên như người, động vật, cây cỏ, sông suối, đất đá… Nhà, đồ dùng, quần áo, sách vở, phương tiện vận chuyển, công cụ sản xuất… là những vật thể nhân tạo.
Một số định nghĩa cơ bản trong hoá học.
Mol là gì?
Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ – được gọi là hằng số Avogadro.
Độ âm điện là gì?
Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.
Kim loại là gì?
Kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử.
Nguyên tử là gì?
Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.
Phi kim là gì?
Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.
Những sự thật thú vị về hoá học có thể bạn chưa biết
Sự thật thú vị về Hidro
Hydro là nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Nó là nguyên tử đơn giản nhất có thể bao gồm một proton trong hạt nhân được quay quanh bởi một electron duy nhất. Hydro là nguyên tố nhẹ nhất trong số các nguyên tố và là nguyên tố phong phú nhất trong vũ trụ.
Sự thật thú vị về heli
Heli là một mặt hàng công nghiệp có nhiều công dụng quan trọng hơn bong bóng tiệc tùng và khiến giọng nói của bạn trở nên vui nhộn. Việc sử dụng nó là rất cần thiết trong y học, khí đốt cho máy bay, tên lửa điều áp và các tàu vũ trụ khác, nghiên cứu đông lạnh, laser, túi khí xe cộ, và làm chất làm mát cho lò phản ứng hạt nhân và nam châm siêu dẫn trong máy quét MRI. Các đặc tính của heli khiến nó trở nên không thể thiếu và trong nhiều trường hợp không có chất nào thay thế được heli.
Sự thật thú vị về Lithium
Lithium là kim loại kiềm rất hoạt động về mặt hóa học, là kim loại mềm nhất. Lithium là một trong ba nguyên tố được tạo ra trong BigBang! Dưới đây là 20 sự thật thú vị về nguyên tố Lithium – một kim loại tuyệt vời!
Sự thật thú vị về Berili
Berili (Be) có số nguyên tử là 4 và 4 proton trong hạt nhân của nó, nhưng nó cực kỳ hiếm cả trên Trái đất và trong vũ trụ. Kim loại kiềm thổ này chỉ xảy ra tự nhiên với các nguyên tố khác trong các hợp chất.
Sự thật thú vị về Boron
Boron là nguyên tố thứ năm của bảng tuần hoàn, là một nguyên tố bán kim loại màu đen. Các hợp chất của nó đã được sử dụng hàng nghìn năm, nhưng bản thân nguyên tố này vẫn chưa bị cô lập cho đến đầu thế kỉ XIX.
So sánh các chất hoá học phổ biến.
[Cu(NH3)4]CO3 và K2[Cu(CN)4]
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất tetraaminecopper (II) cacbonate và chất Potassium tetracyanocuprate(II)
Cu3(PO4)2.3H2O và D2
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Đồng(II) Phosphat Trihydrat và chất Deuteri
HDSO4 và DCl
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Sunfuric acid D1 và chất Deuteri clorua
DF và LiOD
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Deuteri florua và chất Liti hidroxit (D)