Bài 42. Hợp kim của sắt
Biết thành phần, tính chất và ứng dụng của gang, thép
Sắt tinh khiết ít được sử dụng trong thực tế, nhưng các hợp kim của sắt là gang và thép lại được sử dụng rất phổ biến trong các ngành công nghiệp và đời sống.
I- GANG
Gang là hợp kim của Fe với C trong đó có từ 2−5% khối lượng C, ngoài ra còn một lượng nhỏ các nguyên tố Si,Mn,S,…
1. Phân loại, tính chất và ứng dụng của gang
a) Gang trắng
Gang trắng chứa ít cacbon, rất ít silic, chứa nhiều xementit Fe3C. Gang trắng rất cứng và giòn, được dùng để luyện thép.
b) Gang xám
Gang xám chứa nhiều cacbon và silic. Gang xám kém cứng và kém giòn hơn gang trắng, khi nóng chảy thành chất lỏng linh động (ít nhớt) và khi hóa rắn thì tăng thể tích, vì vậy gang xám được dùng để đúc các bộ phận của máy, ống dẫn nước, cánh cửa,…
2. Sản xuất gang
a) Nguyên liệu
Quặng sắt dùng để sản xuất gang có chứa 30−95% oxit sắt, không chứa hoặc chứa ít lưu huỳnh, photpho.
Than cốc (không có sẵn trong tự nhiên, pải điều chế từ than mỡ) có vai trò cung cấp nhiệt khí cháy, tạo ra chất khử là CO và tạo thành gang.
Chất chảy CaCO3 ở nhiệt độ cao bị phân hủy thành CaO, sau đó hóa hợp với SiO2 là chất lỏng nóng chảy có trong quặng sắt thành xỉ silicat dễ nóng chảy,có khối lượng riêng nhỏ (D=2,5g/cm3) nổi lên trên gang (D=6,9g/cm3).
b) Những phản ứng hóa học xảy ra trong quá trình luyện quặng thành gang
– Phản ứng tạo thành chất khử CO
Không khí nóng được nén vào lò cao ở phần trên của nồi lò, đốt cháy hoàn toàn than cốc: C+O2→CO2
Nhiệt lượng của phản ứng tỏa ra làm cho nhiệt độ tới trên 1800oC. Khí CO2 đi lên phía trên gặp lớp than cốc, bị khử thành CO: CO2+C→2CO
Phản ứng này thu nhiệt làm cho nhiệt độ phần trên của phễu lò vào khoảng 1300oC
– Phản ứng khử oxi sắt
Các phản ứng CO khử các oxit sắt đều được thực hiện trong phần thân lò, có nhiệt độ từ 400−800oC:
Ở phần trên của thân lò (nhiệt độ khoảng 400oC) xảy ra phản ứng:
3Fe2O3+CO→2Fe3O4+CO2↑
Ở phần giữa của thân lò (nhiệt độ khoảng 500−600oC) xảy ra sự khử oxit sắt từ Fe3O4 thành sắt (II) oxit:
Fe3O4+CO→3FeO+CO2↑
Ở phần dưới của thân lò (nhiệt độ khoảng 700−800oC) xảy ra phản ứng khử sắt (II) oxit thành Fe:
FeO+CO→Fe+CO2↑
– Phản ứng tạo xỉ
Ở phần bụng lò (nhiệt độ khoảng 1000oC) xảy ra phản ứng phân hủy CaCO3 và phản ứng tạo xỉ:
CaCO3→CaO+CO2↑
CaO+SiO2→CaSiO3(canxisilicat)
c) Sự tạo thành gang
Ở phần bụng lò (nhiệt độ khoảng 15000C) sắt nóng chảy có hòa tan một phần cacbon và một lượng nhỏ mangan, silic,… đó là gang. Gang nóng chảy tích tụ ở nồi lò. Sau một thời gian nhất định, người ta tháo gang và xỉ ra khỏi lò cao.
II- THÉP
Thép là hợp kim của Fe với C, trong đó có từ 0,01−2% khối lượng của C, ngoài ra còn có một số nguyên tố khác (Si,Mn,Cr,Ni,…)
1. Phân loại, tính chất và ứng dụng của thép
Dựa vào thành phần và tính chất, có thể phân thép thành hai nhóm:
a) Thép thường (hay thép cacbon): chứa ít cacbon, silic, mangan và rất ít lưu huỳnh, photpho. Độ cứng của thép phụ thuộc vào hàm lượng cacbon. Thép cứng chứa trên 0,9%C, thép mềm không quá 0,1%C. Loại thép này thường được sử dụng trong xây dựng nhà cửa, chế tạo các vật dụng trong đời sống.
b) Thép đặc biệt: là thép có chứa thêm các nguyên tố khác như: Si,Mn,Cr,Ni,W,V,… Thép đặc biệt có những tính chất cơ học, vật lí rất quý.
Thí dụ:
Thép Cr−Ni rất cứng dùng để chế tạo vòng bi, vỏ xe bọc thép,… Thép không gỉ có thành phần 74%Fe,18%Cr,8%Ni dùng để chế tạo dụng cụ y tế, dụng cụ nhà bếp,…
Thép W−Mo−Cr rất cứng dù ở nhiệt độ rất cao, dùng để chế tạo lưỡi dao cắt gọt kim loại cho máy tiện, máy phay,…
Thép silic có tính đàn hồi tốt, dùng để chế tạo lò xo, nhíp ôtô,…
Thép mangan rất bền, chịu được va đập mạnh, dùng để chế tạo đường ray xe lửa, máy nghiền đá,…
2. Sản xuất thép
a) Nguyên liệu
Nguyên liệu sản xuất thép gồm: gang trắng hoặc gang xám, sắt thép phế liệu; chất chảy là canxi oxit; nhiên liệu là dầu ma zút hoặc khí đốt; khí oxi.
b) Những phản ứng hóa học xảy ra trong quá trình luyện gang thành thép
Khí oxi được dùng làm chất oxi hóa các nguyên tố phi kim trong gang thành những oxit. Cacbon và lưu huỳnh bị oxi hóa thành những hợp chất khí là CO2 và SO2 tách ra khỏi gang:
C+O2→CO2
S+O2→SO2
Silic và photpho bị oxi hóa thành những oxit khó bay hơi là SiO2 và P2O5:
Si+O2→SiO2
4P+5O2→2P2O5
Những oxit này hóa hợp với chất chảy là CaO tạo thành xỉ (canxi photphat và canxi silicat) nổi lên trên bề mặt thép lỏng:
3CaO+P2O5→Ca3(PO4)2
CaO+SiO2→CaSiO3
c) Các phương pháp luyện thép
– Phương pháp Bet-xơ-me (thổi lò oxi)
Oxi nén dưới áp suất 10atm được thổi trên bề mặt và trong lòng gang nóng chảy, do vậy oxi đã oxi hóa rất mạnh những tạp chất trong gang và thành phần các chất trong thép được trộn đều.
Lò thổi oxi có ưu điểm là các phản ứng xảy ra bên trong khối gang tỏa rất nhiều nhiệt, thời gian luyện thép ngắn. Lò cỡ lớn có thể luyện được 300 tấn thép trong thời gian 45 phút. Ngày nay có khoảng 80% thép được sản xuất bằng phương pháp này.
– Phương pháp Mac-tanh (lò bằng)
Nhiên liệu là khí đốt hoặc dầu cùng với không khí và oxi được phun vào lò để oxi hóa các tạp chất trong gang.
Ưu điểm của phương pháp này là có thể kiểm soát được tỉ lệ các nguyên tố trong thép và bổ sung các nguyên tố cần thiết khác như Mn,Ni,Cr,Mo,W,V,… Do vậy, có thể luyện được những loại thép có chất lượng cao.
Mỗi mẻ thép ra lò có khối lượng chừng 300 tấn trong thời gian từ 5−8 giờ. Khoảng 12−15% thép trên thế giới được sản xuất theo phương pháp này.
– Phương pháp lò điện
Trong lò điện, các thanh than chì là một điện cực, gang được dùng như là điện cực thứ hai. Hồ quang sinh ra giữa chúng tạo được nhiệt độ cao hơn và dễ điều chỉnh hơn so với các loại lò trên. Do vậy phương pháp lò hồ quang điện có ưu điểm là luyện được những loại thép đặc biệt mà thành phần có những kim loại khó nóng chảy như vonfam (tnc3350oC) molipđen (tnc2620oC), crom (tnc1890oC) và loại được hầu hết những nguyên tố có hại cho thép như lưu huỳnh , photpho. Nhược điểm của lò hồ quang điện là dung tích nhỏ nên khối lượng mỗi mẻ thép ra lò không lớn.
Tổng số đánh giá:
Xếp hạng: / 5 sao
Chia sẻ
Các bài giảng hoá học liên quan
Bài 4. Cấu tạo vỏ nguyên tử
Nội dung bài giảng truyền đạt sự chuyển động của electron trong nguyên tử? Cấu tạo vỏ nguyên tử ra sao? Thế nào là lớp? Phân lớp electron? Mỗi lớp và phân lớp có tối đa bao nhiêu electron?
Bài 16. Thực hành: Một số tính chất của protein và vật liệu polime
Nội dung bài Thực hành Một số tính chất của protein và vật liệu polime trình bày cách kĩ năng tiến hành thí nghiệm cũng như tạo tiền đề vững chắc, khẳng định tính đúng đắn của lí thuyết đã học. Biết làm một số thí nghiệm nghiên cứu về tính chất của Protein và một số vật liệu Polime; rèn luyện kĩ năng, khả năng quan sát thí nghiệm trên và vận dụng lí thuyết để giải thích các hiện tượng xảy ra trong phản ứng
Bài 44. Hidro Sunfua
Hidro Sunfua có những tính chất hóa học đặc trưng nào? Những phản ứng hóa học nào có thể minh chứng cho những tính chất này?
Bài 14. Tinh thể nguyên tử và tinh thể phân tử
Nội dung bài giảng Tinh thể nguyên tử và tinh thể phân tử tìm hiểu thế nào là tinh thể nguyên tử? Tinh thể phân tử? Tính chất chung của tinh thể nguyên tử, tinh thể phân tử.
Một số định nghĩa cơ bản trong hoá học.
Mol là gì?
Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ – được gọi là hằng số Avogadro.
Độ âm điện là gì?
Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.
Kim loại là gì?
Kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử.
Nguyên tử là gì?
Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.
Phi kim là gì?
Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.
Những sự thật thú vị về hoá học có thể bạn chưa biết
Sự thật thú vị về Hidro
Hydro là nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Nó là nguyên tử đơn giản nhất có thể bao gồm một proton trong hạt nhân được quay quanh bởi một electron duy nhất. Hydro là nguyên tố nhẹ nhất trong số các nguyên tố và là nguyên tố phong phú nhất trong vũ trụ.
Sự thật thú vị về heli
Heli là một mặt hàng công nghiệp có nhiều công dụng quan trọng hơn bong bóng tiệc tùng và khiến giọng nói của bạn trở nên vui nhộn. Việc sử dụng nó là rất cần thiết trong y học, khí đốt cho máy bay, tên lửa điều áp và các tàu vũ trụ khác, nghiên cứu đông lạnh, laser, túi khí xe cộ, và làm chất làm mát cho lò phản ứng hạt nhân và nam châm siêu dẫn trong máy quét MRI. Các đặc tính của heli khiến nó trở nên không thể thiếu và trong nhiều trường hợp không có chất nào thay thế được heli.
Sự thật thú vị về Lithium
Lithium là kim loại kiềm rất hoạt động về mặt hóa học, là kim loại mềm nhất. Lithium là một trong ba nguyên tố được tạo ra trong BigBang! Dưới đây là 20 sự thật thú vị về nguyên tố Lithium – một kim loại tuyệt vời!
Sự thật thú vị về Berili
Berili (Be) có số nguyên tử là 4 và 4 proton trong hạt nhân của nó, nhưng nó cực kỳ hiếm cả trên Trái đất và trong vũ trụ. Kim loại kiềm thổ này chỉ xảy ra tự nhiên với các nguyên tố khác trong các hợp chất.
Sự thật thú vị về Boron
Boron là nguyên tố thứ năm của bảng tuần hoàn, là một nguyên tố bán kim loại màu đen. Các hợp chất của nó đã được sử dụng hàng nghìn năm, nhưng bản thân nguyên tố này vẫn chưa bị cô lập cho đến đầu thế kỉ XIX.
So sánh các chất hoá học phổ biến.
C17H33COONa và (C17H33COO)3C3H5
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Natri oleat và chất Triolein
ClO3 và NaBr
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Clo trioxit và chất Natri bromua
HIO và NH4N3
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Hypoiodous acid và chất Amoni azua
NH4I3 và NH4ClO
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Amoni triiodua và chất Hydroxylamoni clorua