Bài 51. Saccarozơ
Chúng ta cùng nhau tìm hiểu thông qua bài giảng về Saccarozơ sau
Sucroza hay saccarôzơ, saccharose là một disacarit (glucose + fructose) với công thức phân tử C12H22O11.
I. TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN
Sucroza còn được gọi với nhiều tên như đường kính (đường có độ tinh khiết cao), đường ăn, đường cát, đường trắng, đường nâu (đường có lẫn tạp chất màu), đường mía (đường trong thân cây mía), đường phèn (đường ở dạng kết tinh), đường củ cải (đường trong củ cải đường), đường thốt nốt (đường trong cây thốt nốt) hay một cách đơn giản là đường.
II. TÍNH CHẤT VẬT LÝ
– Saccarozơ C12H22O11 là chất rắn kết tinh không màu, vị ngọt, tan nhiều trong nước, nhất là nước nóng.
III. TÍNH CHẤT HÓA HỌC
Phản ứng quan trọng của saccarozơ là thủy phân trong môi trường axit. ( Xúc tác axit, nhiệt độ)
C12H22O11 + H2O → C6H12O6 + C6H12O6 ( Xúc tác axit, nhiệt độ)
Saccarozơ glucozơ fructozơ
IV. ỨNG DỤNG
Saccarozơ dùng làm thức ăn cho người, là nguyên liệu cho công nghiệp thực phẩm là nguyên liệu để pha chế thuốc.
Tổng số đánh giá:
Xếp hạng: / 5 sao
Chia sẻ
Các bài giảng hoá học liên quan
Bài 38. Bài thực hành số 3. Tính chất của các halogen
Tập lắm một bộ dụng cụ thí nghiệm đơn giản. Củng cố các thao tác làm thí nghiệm an toàn, hiệu quả, quan sát hiện tượng và viết tường trình
Bài 23. Hiđro clorua – Axit clohiđric và muối clorua
Axit clohidric có đầy đủ tính chất của một axit hay không? Nó có những tính chất nào khác so với các axit thông thường? Nhận biết ion Cl bằng cách nào? Chúng ta cùng nhau tìm hiểu nội dung bài giảng Hiđro clorua – Axit clohiđric và muối clorua để làm rõ các vấn đề nêu trên.
Bài 32. Phản ứng oxi hóa – khử
– Sự khử (quá trình khử) của một chất là làm cho chất đó nhận electron hay làm giảm số oxi hoá của chất đó.
– Sự oxi hoá (quá trình oxi hoá) của một chất là làm cho chất đó nhường electron hay làm tăng số oxi hoá của chất đó.
Bài 47. Bài thực hành 6: Tính chất của anđehit và axit cacboxylic
Nội dung bài học là phần tiến hành một số thí nghiệm về tính chất hóa học của Anđehit fomic, axit axetic và cung cấp nhiều hiểu biết về kĩ năng tiến hành thí nghiệm.
Một số định nghĩa cơ bản trong hoá học.
Mol là gì?
Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ – được gọi là hằng số Avogadro.
Độ âm điện là gì?
Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.
Kim loại là gì?
Kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử.
Nguyên tử là gì?
Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.
Phi kim là gì?
Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.
Những sự thật thú vị về hoá học có thể bạn chưa biết
Sự thật thú vị về Hidro
Hydro là nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Nó là nguyên tử đơn giản nhất có thể bao gồm một proton trong hạt nhân được quay quanh bởi một electron duy nhất. Hydro là nguyên tố nhẹ nhất trong số các nguyên tố và là nguyên tố phong phú nhất trong vũ trụ.
Sự thật thú vị về heli
Heli là một mặt hàng công nghiệp có nhiều công dụng quan trọng hơn bong bóng tiệc tùng và khiến giọng nói của bạn trở nên vui nhộn. Việc sử dụng nó là rất cần thiết trong y học, khí đốt cho máy bay, tên lửa điều áp và các tàu vũ trụ khác, nghiên cứu đông lạnh, laser, túi khí xe cộ, và làm chất làm mát cho lò phản ứng hạt nhân và nam châm siêu dẫn trong máy quét MRI. Các đặc tính của heli khiến nó trở nên không thể thiếu và trong nhiều trường hợp không có chất nào thay thế được heli.
Sự thật thú vị về Lithium
Lithium là kim loại kiềm rất hoạt động về mặt hóa học, là kim loại mềm nhất. Lithium là một trong ba nguyên tố được tạo ra trong BigBang! Dưới đây là 20 sự thật thú vị về nguyên tố Lithium – một kim loại tuyệt vời!
Sự thật thú vị về Berili
Berili (Be) có số nguyên tử là 4 và 4 proton trong hạt nhân của nó, nhưng nó cực kỳ hiếm cả trên Trái đất và trong vũ trụ. Kim loại kiềm thổ này chỉ xảy ra tự nhiên với các nguyên tố khác trong các hợp chất.
Sự thật thú vị về Boron
Boron là nguyên tố thứ năm của bảng tuần hoàn, là một nguyên tố bán kim loại màu đen. Các hợp chất của nó đã được sử dụng hàng nghìn năm, nhưng bản thân nguyên tố này vẫn chưa bị cô lập cho đến đầu thế kỉ XIX.
So sánh các chất hoá học phổ biến.
HfOCl2.8H2O và HfOH(C2H3O2)3
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Hafnium(IV) oxiclorua octahydrat và chất Hafni(IV) axetate, basic
Hf(SO4)2 và Hg(BrO3)2.2H2O
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Hafni(IV) sunfat và chất Thủy ngân(II) bromat dihidrat
HgBr2 và Hg(C2H3O2)2
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Thủy ngân(II) bromua và chất Thủy ngân(II) axetat
Hg(C7H5O2)2.H2O và HgClO4.4H2O
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Thủy ngân(II) benzoat monohidrat và chất Thủy ngân(I) perclorat tetrahidrat