Bài 31. Một số hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ
Hiểu tính chất hóa học của một số hợp chất kim loại kiềm thổ: hidroxit, cacbonat, sunfat
Giới thiệu
I- MỘT SỐ HỢP CHẤT CỦA CANXI
Hợp chất kim loại kiềm thổ phổ biến nhất và có ứng dụng rộng rãi hơn cả là hợp chất của canxi.
1. Canxi hiđroxit, Ca(OH)2
a) Tính chất
Canxi hiđroxit là chất rắn màu trắng, ít tan trong nước (độ tan ở 25oC là 0,12g/100gH2O).
Dung dịch canxi hiđroxit (nước vôi trong) là một bazơ mạnh:
Ca(OH)2→Ca2+(dd)+2OH−(dd)
Dung dịch canxi hiđroxit có những tính chất chung của một bazơ tan (tác dụng với oxit axit, axit, muối).
b) Ứng dụng
Chế tạo vữa xây nhà. Khử chua đất trồng trọt. Chế tạo clorua vôi dùng để tẩy trắng và khử trùng.
2. Canxi cacbonat, CaCO3
a) Tính chất
Canxi cacbonat là chất rắn màu trắng, không tan trong nước (độ tan ở 25oC là 0,000013g/100gH2O)
Canxi cacbonat là muối của axit yếu và không bền, nên tác dụng được với nhiều axit hữu cơ và vô cơ giải phóng khí canbon đioxit
CaCO3+2HCl→CaCl2+H2O+CO2↑
CaCO3+2CH3COOH→Ca(CH3COO)2+H2O+CO2↑
Canxi cacbonat tan dần trong nước có chứa khí cacbon đioxit, tạo ra muối tan là canxi hiđrocacbonat Ca(HCO3)2: CaCO3+H2O+CO2 ⇄ Ca(HCO3)2. Phản ứng thuận giải thích sựu xâm thực của nước mưa (có chứa CO2) đối với đá vôi. Phản ứng nghịch giải thích sự tạo thành thạch nhũ trong các hang động núi đá vôi (hình dưới), sự tạo thành lớp canxi cacbonat (CaCO3) trong ấm đun nước, phích đựng nước nóng,…
b) Ứng dụng
3. Canxi sunfat, CaSO4
a) Tính chất
Canxi sunfat là chất rắn, màu trắng, tan ít trong nước (độ tan ở 25oC là 0,15g/100gH2O).
Tùy theo lượng nước kết tinh trong muối canxi sunfat, ta có ba loại:
CaSO4.2H2O có trong tự nhiên là thạch cao sống, bền ở nhiệt độ thường.
CaSO4.H2O hoặc CaSO4.0,5H2O là thạch cao nung, được điều chế bằng cách nung thạch cao sống ở nhiệt độ khoảng 160oC:
CaSO4.2H2O →160oC CaSO4.H2O+H2O
CaSO4 có tên là thạch cao khan, được điều chế bằng cách nung thạch cao sống ở nhiệt độ cao hơn. Thạch cao khan không tan và không tác dụng với nước.
b) Ứng dụng
Thạch cao nung có thể kết hợp với nước tạo thành thạch cao sống và khi đông cứng thì dãn nở thể tích, do vậy thạch cao rất ăn khuôn. Thạch cao nung thường được đúc tượng, đúc các mẫu chi tiết tinh vi dùng trang trí nội thất, làm phấn viết bảng, bó bột khi gãy xương,…
Thạch cao sống dùng để sản xuất xi măng.
II- NƯỚC CỨNG
1. Nước cứng
Nước có vai trò cực kì quan trọng đối với đời sống con người và hầu hết các ngành sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt. Nước thường dùng là nước tự nhiên, được lấy từ dòng sông, suối, hồ, nước ngầm. Nước này có hòa tan một số muối, như Ca(HCO3)2 ,Mg(HCO3)2,CaSO4,MgSO4,CaCl2,MgCl2. Vì vậy nước, trong tự nhiên có các cation Ca2+,Mg2+.
Nước cứng là nước có chứa nhiều cation Ca2+,Mg2+. Nước chứa ít hoặc không chứa các ion trên được gọi là nước mềm.
2. Phân loại nước
Căn cứ vào thành phần của anion gốc axit trong nước cứng, người ta phân thành 3 loại: Nước có tính cứng tạm thời, nước có tính cứng vĩnh cửu và nước có tính cứng toàn phần.
a) Tính cứng tạm thời có nước cứng là do các muối Ca(HCO3)2,Mg(HCO3)2 gây ra:
Ca(HCO3)2→Ca2++2HCO−3
Mg(HCO3)2→Mg2++2HCO−3
b) Tính cứng vĩnh cửu của nước cứng là do các muối CaCl2,MgCl2,CaSO4,MgSO4 gây ra:
CaCl2→Ca2++2Cl−
MgCl2→Mg2++2Cl−
CaSO4→Ca2++SO42−
MgSO4→Mg2++SO2−4
Nước tự nhiên thường có tính cứng tạm thời và vĩnh cửu.
c) Nước có tính cứng toàn phần là nước cứng tạm thời và vĩnh cửu.
3. Tác hại của nước
Thí nghiệm: Cho 2−3cm3 dung dịch Ca(HCO3)2 vào ống nghiệm. Thêm vào ống nghiệm một ít xà phòng hoặc vài giọt dung dịch xà phòng. Lắc mạnh ống nghiệm. Rút ra nhận xét.
Cho 2−3cm3 nước cất vào ống nghiệm rồi làm thí nghiệm như trên. Rút ra nhận xét và so sánh.
Nước cứng gây nhiều trở ngại cho đời sống thường ngày. Giặt bằng xà phòng (natri stearat C17H35COONa) trong nước cứng sẽ tạo ra muối không tan là canxi stearat (C17H35COO)2Ca, chất này bám trên vải sợi, làm cho quần áo mau mục nát. Mặt khác, nước cứng làm cho xà phòng có ít bọt, giảm khả năng tẩy rửa của nó. Nếu dùng nước cứng để nấu thức ăn, sẽ làm cho thực phẩm lâu chín và giảm mùi vị.
Nước cứng cũng gây tác hại cho ngành sản xuất, như tạo ra các cặn trong nồi hơi, gây lãng phí nhiên liệu và không an toàn. Nước cứng gây ra hiện tượng làm tắc ống dẫn nước nóng trong sản xuất và trong đời sống. Nước cứng cũng làm hỏng nhiều dung dịch cần pha chế.
Vì vậy, việc làm mềm nước cứng trước khi dùng có ý nghĩa rất quan trọng.
4. Các biện pháp làm mềm nước cứng
Nguyên tắc làm mềm nước cứng là giảm nồng độ các cation Ca2+,Mg2+ trong nước cứng. Thực hiện nguyên tắc này, người ta dùng phương pháp chuyển những cation tự do này và hợp chất không tan (phương pháp kết tủa) hoặc thay thế những cation khác (phương pháp trao đổi ion).
a) Phương pháp kết tủa
Đối với nước có tính cứng tạm thời
Đun sôi nước có tính cứng tạm thời trước khi dùng, muối hiđrocacbonat chuyển thành cacbonat không tan:
Ca(HCO3)2 →to CaCO3↓+CO2↑+H2O
Mg(HCO3)2 →to MgCO3↓+CO2↑+H2O
Lọc bỏ kết tủa, được nước mềm.
Dùng một khối lượng vừa đủ dung dịch Ca(OH)2 để trung hòa muối hiđrocacbonat thành muối cacbonat kết tủa. Lọc bỏ chất không tan, được mức mềm:
Ca(HCO3)2+Ca(OH)2→2CaCO3↓+2H2O
Đối với nước có tính cứng vĩnh cửu
Dùng dung dịch Na2CO3,Ca(OH)2 và dung dịch Na3PO4 để làm mềm nước cứng:
Ca2++CO2−3→CaCO3↓
3Ca2++2PO3−4→ Ca3(PO4)2↓
Mg2++Na2CO3+Ca(OH)2→Mg(OH)2↓+2Na+
Dung dịch Na2CO3 cũng được dùng để làm mềm nước có tính cứng tạm thời.
b) Phương pháp trao đổi ion
Phương pháp trao đổi ion được dùng phổ biến để làm mềm nước. Phương pháp này dựa trên khả năng trao đổi ion của các hạt zeolit (các alumino silicat kết tinh, có trong tự nhiên hoặc được tổng hợp, trong tinh thể có chứa những lỗ trống nhỏ) hoặc nhựa trao đổi ion. Thí dụ: cho nước cứng đi qua chất trao đổi ion là các hạt zeolit thì một số ion Na+ của zeolit thì một số ion Na+ của zeolit rời khỏi mạng tinh thể, đi vào trong nước nhường chỗ cho các ion Ca2+ và Mg2+ bị giữ lại trong mạng tinh thể silicat.
Tổng số đánh giá:
Xếp hạng: / 5 sao
Chia sẻ
Các bài giảng hoá học liên quan
Bài 28. Công thức phân tử hợp chất hữu cơ
• Biết cách thiết lập công thức đơn giản nhất từ kết quả phân tích nguyên tố.
• Biết cách tính phân tử khối và cách thiết lập công thức phân tử.
Bài 50. Thực hành. Tính chất của một số hiđrocacbon thơm
Rèn luyện kỹ năng thực hành và quan sát thí nghiệm hóa hữu cơ.
Bài 39. Thực hành: Tính chất hóa học của sắt, đồng và nhưng hợp chất của sắt,
Bài Thực hành: Tính chất hóa học của sắt, đồng và hợp chất của sắt, crom củng cố kiến thức đã học về Crom, Sắt, Đồng và hợp chất của chúng. Đồng thời bài học cũng rèn luyện kĩ năng quan sát, ghi chép và giải thích các hiện tượng hóa học diễn ra.
Bài 39. Benzen
Benzen là hiđrocacbon khác với metan, etilen, axetilen. Vậy benzen có cấu tạo và tính chất như thế nào, chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu qua bài giảng về Benzen
Một số định nghĩa cơ bản trong hoá học.
Mol là gì?
Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ – được gọi là hằng số Avogadro.
Độ âm điện là gì?
Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.
Kim loại là gì?
Kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử.
Nguyên tử là gì?
Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.
Phi kim là gì?
Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.
Những sự thật thú vị về hoá học có thể bạn chưa biết
Sự thật thú vị về Hidro
Hydro là nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Nó là nguyên tử đơn giản nhất có thể bao gồm một proton trong hạt nhân được quay quanh bởi một electron duy nhất. Hydro là nguyên tố nhẹ nhất trong số các nguyên tố và là nguyên tố phong phú nhất trong vũ trụ.
Sự thật thú vị về heli
Heli là một mặt hàng công nghiệp có nhiều công dụng quan trọng hơn bong bóng tiệc tùng và khiến giọng nói của bạn trở nên vui nhộn. Việc sử dụng nó là rất cần thiết trong y học, khí đốt cho máy bay, tên lửa điều áp và các tàu vũ trụ khác, nghiên cứu đông lạnh, laser, túi khí xe cộ, và làm chất làm mát cho lò phản ứng hạt nhân và nam châm siêu dẫn trong máy quét MRI. Các đặc tính của heli khiến nó trở nên không thể thiếu và trong nhiều trường hợp không có chất nào thay thế được heli.
Sự thật thú vị về Lithium
Lithium là kim loại kiềm rất hoạt động về mặt hóa học, là kim loại mềm nhất. Lithium là một trong ba nguyên tố được tạo ra trong BigBang! Dưới đây là 20 sự thật thú vị về nguyên tố Lithium – một kim loại tuyệt vời!
Sự thật thú vị về Berili
Berili (Be) có số nguyên tử là 4 và 4 proton trong hạt nhân của nó, nhưng nó cực kỳ hiếm cả trên Trái đất và trong vũ trụ. Kim loại kiềm thổ này chỉ xảy ra tự nhiên với các nguyên tố khác trong các hợp chất.
Sự thật thú vị về Boron
Boron là nguyên tố thứ năm của bảng tuần hoàn, là một nguyên tố bán kim loại màu đen. Các hợp chất của nó đã được sử dụng hàng nghìn năm, nhưng bản thân nguyên tố này vẫn chưa bị cô lập cho đến đầu thế kỉ XIX.
So sánh các chất hoá học phổ biến.
CH3COOCl và C3H5(ONO2)3
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất axit clo axetic và chất nitro glyxerin
CH3CH(ONa)COONa và Na3P
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất và chất natri photphua
Na2[Zn(CN)4] và Zn(O2CCH3)2
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Natri tetracacbonyl ferrat và chất kẽm axetat
Na[Cr(OH)4] và (C12H21O11)2Cu
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Natri terahydroxycromat (III) và chất phức hợp đồng saccarozo