Bài 17. Silic và hợp chất của silic
Nội dung bài học Silic và hợp chất của silic chủ yếu tìm hiểu Vị trí của silic trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học, cấu hình electron nguyên tử; Tính chất vật lí (dạng thù hình, cấu trúc tinh thể, màu sắc, chất bán dẫn), trạng thái tự nhiên, ứng dụng (trong kĩ thuật điện), điều chế silic (Mg + SiO2); Tính chất hoá học: Là phi kim hoạt động hoá học yếu, ở nhiệt độ cao tác dụng với nhiều chất (oxi, cacbon, dung dịch NaOH, magie).
Giới thiệu
A. SILIC
Cấu hình electron của Si: 1s22s22p63s23p2.
Silic ở ô thứ 14, nhóm IV A, chu kì 3 của bảng tuần hoàn
I. TÍNH CHẤT VẬT LÝ
– Silic gồm có : Silic tinh thể và vô định hình
– Silic tinh thể có cấu trúc giống kim cương, màu xám, ánh kim, có tính bán dẫn, nóng chảy ở 1420oC
– Silic vô định hình là chất bột màu nâu
– Silic có tính chất vật lí của nguyên tố nửa kim loại.
II. TÍNH CHẤT HÓA HỌC
Số oxi hóa của Si giống C: -4, 0, +2, +4
Vừa có tính khử, vừa có tính oxy hoá.
1. Tính khử
a) Tác dụng với phi kim
– Với Flo ở đều kiện thường: Si + 2F2 → SiF4
– Với halogen, O2: ở nhiệt độ cao
Si + O2 SiO2
b) Tác dụng với hợp chất:
Si + 2NaOH + H2O → Na2SiO3 + 2H2
2. Tính oxi hoá
Khi tác dụng với kim loại ở nhiệt độ cao tạo các silixua kim loại
Si + 2Mg Mg2Si (Magie silixua)
III. TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN
Tinh thể thạch anh
– Silic là nguyên tố phổ biến thứ hai sau Oxi, chiếm gần 29,5% khối lượng Vỏ Trái Đất.
– Trong tự nhiên không có Silic tự do, mà chỉ gặp được ở dạng hợp chất: chủ yếu silic đioxit; các khoáng vật silicat; cao lanh, thạch anh, …
IV. ỨNG DỤNG
Silic siêu tinh khiết là chất bán dẫn, được dùng trong kĩ thuật
Ứng dụng của Silic
V. ĐIỀU CHẾ
Nguyên tắc:
Dùng chất khử mạnh (Mg, Al, C…) khử SiO2 ở nhiệt độ cao
SiO2 + 2Mg Si + 2MgO
B. HỢP CHẤT CỦA SILIC
I. SILIC DIOXIT
– Silic đioxit là chất ở dạng tinh thể, nóng chảy ở 1713oC, không tan trong nước.
– Oxít axít nên tác dụng kiềm đặc nóng hoặc nóng chảy.
SiO2 + 2NaOH Na2SiO3 + H2O.
SiO2 tan được trong HF.
SiO2 + 4HF → SiF4 + 2H2O
→ Dung dịch HF dùng để khắc chữ và hình trên thuỷ tinh.
II. AXIT SILIXIT (H2SiO3)
– Kết tủa keo: Không tan trong nước.
– Dễ mất nước khi đun nóng
– Là axít yếu, yếu hơn cả H2CO3: Phương trình Na2SiO3 + CO2 + H2O → H2SiO3↓ + Na2CO3
III. MUỐI SILICAT
Đa số muối silicat không tan.
Chỉ có muối silicat của Kim loại kiềm tan trong H2O.
Tổng số đánh giá:
Xếp hạng: / 5 sao
Chia sẻ
Các bài giảng hoá học liên quan
Bài 7. Tính chất hóa học của bazơ
Nội dung bài học chủ yếu đề cập đến tính chất hoá học chung của bazơ (tác dụng với chất chỉ thị
màu, và với axit); tính chất hoá học riêng của bazơ tan (kiềm) (tác dụng với oxit axit và với dung dịch
muối); tính chất riêng của bazơ không tan trong nước (bị nhiệt phân huỷ).
Bài 48. Nguồn hiđrocacbon thiên nhiên
Biết thành phần, tính chất và tầm quan trọng của dầu mỏ, khí thiên nhiên và than mỏ. Biết quá trình chưng cất dầu mỏ, chế hoá dầu mỏ và chưng khô than mỏ. Hiểu tầm quan trọng của lọc− hoá dầu đối với nền kinh tế.
Bài 3. Đồng vị. Nguyên tử khối và nguyên tử khối trung bình
Nguyên tố là tập hợp các nguyên tử có cùng số proton, nhưng mỗi nguyên tố lại là tập hợp của nhiều “đồng vị”. Vậy như thế nào thì được gọi là đồng vị? Nguyên tử khối và nguyên tử khối trung bình khác nhau như thế nào… Chúng ta cùng tìm hiểu trong bài này.
Bài 10. Sự biến đổi tuần hoàn, cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố hóa học
Cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố hóa học thay đổi như thế nào trong các chu kì?
Bài 10. Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
Tìm hiểu về Mối quan hệ giữa vị trí (ô) nguyên tố, cấu tạo nguyên tử và tính chất của nguyên tố ở đơn chất và hợp chất. Các kiến thức cơ bản về bảng tuần hoàn và định luật tuần hoàn.
Một số định nghĩa cơ bản trong hoá học.
Mol là gì?
Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ – được gọi là hằng số Avogadro.
Độ âm điện là gì?
Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.
Kim loại là gì?
Kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử.
Nguyên tử là gì?
Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.
Phi kim là gì?
Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.
Những sự thật thú vị về hoá học có thể bạn chưa biết
Sự thật thú vị về Hidro
Hydro là nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Nó là nguyên tử đơn giản nhất có thể bao gồm một proton trong hạt nhân được quay quanh bởi một electron duy nhất. Hydro là nguyên tố nhẹ nhất trong số các nguyên tố và là nguyên tố phong phú nhất trong vũ trụ.
Sự thật thú vị về heli
Heli là một mặt hàng công nghiệp có nhiều công dụng quan trọng hơn bong bóng tiệc tùng và khiến giọng nói của bạn trở nên vui nhộn. Việc sử dụng nó là rất cần thiết trong y học, khí đốt cho máy bay, tên lửa điều áp và các tàu vũ trụ khác, nghiên cứu đông lạnh, laser, túi khí xe cộ, và làm chất làm mát cho lò phản ứng hạt nhân và nam châm siêu dẫn trong máy quét MRI. Các đặc tính của heli khiến nó trở nên không thể thiếu và trong nhiều trường hợp không có chất nào thay thế được heli.
Sự thật thú vị về Lithium
Lithium là kim loại kiềm rất hoạt động về mặt hóa học, là kim loại mềm nhất. Lithium là một trong ba nguyên tố được tạo ra trong BigBang! Dưới đây là 20 sự thật thú vị về nguyên tố Lithium – một kim loại tuyệt vời!
Sự thật thú vị về Berili
Berili (Be) có số nguyên tử là 4 và 4 proton trong hạt nhân của nó, nhưng nó cực kỳ hiếm cả trên Trái đất và trong vũ trụ. Kim loại kiềm thổ này chỉ xảy ra tự nhiên với các nguyên tố khác trong các hợp chất.
Sự thật thú vị về Boron
Boron là nguyên tố thứ năm của bảng tuần hoàn, là một nguyên tố bán kim loại màu đen. Các hợp chất của nó đã được sử dụng hàng nghìn năm, nhưng bản thân nguyên tố này vẫn chưa bị cô lập cho đến đầu thế kỉ XIX.
So sánh các chất hoá học phổ biến.
HCOOCH(CH3)2 và HCOOCH2 − C6H5
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất isopropyl fomiat và chất Benzyl format
HOCH2 − C6H5 và [-CH2-CH(OCOCH3)-]n
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất ancol benzylic và chất Poli(vilvyl acetate)
[- CH2-CH(OH)-]n và CH2=CH(CH3)
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Poli(vilvyl alcohol) và chất Propilen
(-CH2-CH(CH3)-)n và (- CH2-(COOCH3)C(CH3)-)n
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất polipropilen và chất Poli(Metyl metacrylat)