Phức chất | Khái niệm hoá học
Từ giáo trình hóa học vô cơ chúng ta đã biết rằng khi các nguyên tố hóa học riêng biệt kết hợp với nhau thì tạo thành các hợp chất đơn giản, hay các hợp chất bậc nhất, ví dụ các oxit (CO, MgO..), các muối halogenua (NaCl, KCl, MgBr2…) Những hợp chất đơn giản lại có thể kết hợp với nhau đê tạo thành hợp chất bậc cao, hay hợp chất phân tử, ví dụ K2HgI4, Ag(NH3)2Cl,… Gọi chúng là các hợp chất phân tử để nhấn mạnh rằng ở đây không phải là các nguyên tử hay các gốc, mà là các phân tử kết hợp với nhau. Cấu tạo của chúng không được giải thích thỏa đáng trong khuôn khổ của thuyết hóa trị cổ điển. Có một vấn đề đặt ra là trong số các hợp chất phân tử thì hợp chất nào được gọi là hợp chất phức (phức chất).
Phức chất là những hợp chất được cấu tạo từ những phân tử hay ion, chúng có mặt tại các nút mạng tinh thể phức chất và tồn tại trong dung dịch. Nhà hóa học Thụy Sĩ Werner là người tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu các phức chất. Ngày nay, phức chất là một trong những lĩnh vực phát triển mạnh mẽ của hóa học hiện đại và có nhiều ứng dụng quan trọng trong đời sống.
Giới thiệu
1. Phức chất
Theo quan niệm của Werner:
“Phức chất là những hợp chất được cấu tạo từ những phân tử hay ion, chúng có mặt tại các nút mạng tinh thể phức chất và tồn tại trong dung dịch”.
Ví dụ: Điamin bạc (I) clorua là một phức chất, ion điamin bạc (I) là một ion phức
hoặc K2HgI4 (Kali tetraodomecurat (II)) là một phức chất.
Theo quan niệm của Grinbe: ” Phức chất là những hợp chất phân tử xác đinh, khi kết hợp các hợp phần của chúng lại thì tạo thành các ion phức tạp tích điện tích dương hay âm, có khả năng tồn tại ở dạng tinh thể cũng như ở trong dung dịch. Trong trường hợp riêng, điện tích của ion phức tạp đó có thể bằng không”
Ví dụ: Hợp chất tetrapyridincupro (II) nitrat [CuPy4](NO3)2. Có thể coi hợp chất này là sản phẩm kết hợp giữa Cu(NO3)2 và pyridin (Py). Tính chất của phức chất tạo thành khác biệt với tính chất của các chất đầu. Phức chất trên có khả năng tồn tại ở dạng tinh thể và trong dung dịch.
Định nghĩa này tất nhiên cũng chưa thật hoàn hảo vì bao gồm cả các oxiaxit kiểu H2SO4 và các muối sunfat. Điều này không phải là nhược điểm, vì về một số mặt có thể coi các hợp chất này là phức chất.
Cho đến gần đây, theo K.B.Iaximirxki thì “phức chất là những hợp chất được các nhóm riêng biệt từ các nguyên tử, ion hoặc phân tử với những đặc trưng:
– có mặt sự phối trí
– không phân ly hoàn toàn trong dung dịch (hoặc trong chân không)
– có thành phần phức tạp (số phối trí và số hóa trị không trùng nhau).
Trong ba dấu hiệu này tác giả nhấn mạnh sự phối trí, nghĩa là sự phân bố hình học các nguyên tử hoặc các nhóm nguyên tử quanh nguyên tử của một nguyên tố khác.
Mở rộng: ” Phức chất còn bao gồm cả những hợp chất phân tử trong đó không thể chỉ rõ được tâm phối trí và cả những hợp chất xâm nhập”.
2. Cấu tạo phức chất
Phân tử phức chất thường gồm hai phần: cầu phối trí nội (ion phức) và cầu phối trí ngoại.
Ví dụ
[Ag(NH3)2]+Cl– trong đó cầu phối trí nội (ion phức) là [Ag(NH3)2]+ ; cầu phối trí ngoại là Cl–.– Ion phức là một loại ion trong đó có một cation kim loại M liên kết với một hay nhiều phân tử ion khác L gọi là phối tử (Ligand).
Ví dụ: [Ag(NH3)2]+: ion phức là cation; [HgI2]2-: ion phức là anion.
Phối tử có thể là những ion âm như CN–, Cl–; OH–… hoặc là những phân tử trung hòa như H2O; NH3; CO…
Khi phối tử chỉ liên kết với ion trung tâm qua một nguyên tử nó được gọi là phối tử đơn răng (phối tử đơn càng), ví dụ các phối tử vừa nêu trên đều thuộc loại đơn răng.
Khi phối tử liên kết với ion trung tâm qua nhiều nguyên tử nó được gọi là phối tử đa răng (phối tử đa càng), ví dụ etilendiamin (kí hiệu là en) thuộc loại phối tử hai răng, axit etilendiamin tetraaxetic (EDTA) là phối tử sáu răng… Phức chất tạo thành từ một ion kim loại với phối tử nhiều răng được gọi là phức vòng càng
Số lượng các phối tử xung quanh nguyên tử trung tâm được gọi là số phối trí (kí hiệu k). Số phối trí có thể bằng 2, 4, 6, đôi khi là 8. Do vậy phức chất thường được gọi là hợp chất phối trí.
3. Gọi tên phức chất.
a. Tên phối tử:
– Nếu phối tử là anion, tền của anion+ đuôi o
– Nếu phối tử là phân tử trung hòa, tên của phân tử đó
Ví dụ
CH3COO-: axetato CN-: xiano NO2-: nitrito Cl-: cloro
H2O: aqua NH3: ammin CO: cacbonyl NO: nitrozyl
Số lượng phối tử được quy định bằng từ Hi Lạp
1: mono (thường bỏ qua); 2: đi; 3: tri; 4: tetra…..
b. Tên ion kim loại
– Nếu phức chất là cation hay phân tử trung hòa, kim loại có tên thông thường kèm theo số oxi hóa ghi bằng số La mã trong ngoặc đơn.
– Nếu phức chất là anion, kim loại có tên La tinh với đuôi “at” kèm theo là số oxi hóa ghi bằng số La mã trong ngoặc đơn
Ví dụ: tên một số phức cation hay trung hòa
[Ag(NH3)2]+: ion điaminbạc(I) [Co(NH3)6]Cl3: hexaammincoban(III) clorua [CrCl2(H2O)4]Br: diclorotetraaquacrom(III) bromuaVí dụ: tên một số phức anion
K2[HgI4]: Kali tetraiodomecurat(III)
Na[Al(OH)4]: natri tetrahidroxoaluminat(III)…
4. Ứng dụng
a. Trong hoá học phân tích
Phức chất đóng một vai trò rất quan trọng trong việc phát triển các phương pháp phân tích định tính và định lượng.
– Trong phân tích định tính, thuốc thử tạo với các ion kim loại các phức chất có màu đặc trưng, thường được dùng để nhận biết ion kim loại.
b. Trong điều chế kim loại
Phức chất còn được dùng trong việc điều chế các kim loại tinh khiết, tách riêngcác nguyên tố hiếm, các kim loại quý, đặc biệt là họ platin, các nguyên tố sau uranium.
c. Trong công nghiệp hóa chất
Phức chất được dùng làm chất xúc tác và là các sản phẩm trung gian trong tổnghợp hữu cơ. Ví dụ: sản phẩm tương tác của titan tetraclorua với nhôm triankyl là chất xúc tác của phản ứng trùng hợp etylen và các đồng đẳng của nó. Hoặc phản ứng ngưngtụ các olefin và các dẫn xuất của axetylen xảy ra được dưới tác dụng của niken cacbonylhay niken cyanua. Phản ứng oxi hoá các hydrocacbon khi có chất xúc tác là muối Co2+ xảy ra qua giai đoạn tạo thành sản phẩm trung gian peroxyt và các gốc tự do.
– Phức chất cũng được dùng để loại trừ độ cứng của nước, dùng trong mạ điện,trong công nghệ nhuộm và thuộc da.
d. Trong đời sống sinh vật
Phức chất có ý nghĩa rất to lớn trong hoạt động sống của sinh vật. Có 24 nguyêntố cần thiết cho đời sống sinh vật, trong đó có 7 nguyên tố quan trọng nhất (Fe, Zn, Co,Cu, Mn, Cr, V) hoạt động dựa trên cơ sở tạo chelat.
Cấu tạo của porphyrin
e. Trong dược phẩm
– Insulin: thuốc chữa bệnh đái đường, là dẫn xuất phức của kẽm.
– Vitamin B12
Cấu tạo của Vitamin B12
Vitamin B12 là những hợp chất hữu cơ có nguyên tử cobalt ở trung tâm, với tên gọi lànhững cobalamin và có hoạt tính sinh học trên cơ thể người. Vitamin B12 tham gia phản ứng tổng hợp thymidylate, một thành phần trong phân tử ADN, cung cấp nguyênliệu để tổng hợp ADN, góp phần vào quá trình phân chia tế bào và trưởng thành tế bàotrong cơ thể. Thiếu vitamin B12 cho thấy ảnh hưởng rõ rệt lên những dòng tế bào cósự phân bào nhiều như các tế bào máu, tế bào biểu mô (nhất là ở niêm mạc đường tiêuhóa); gây suy thoái chất myelin, một chất béo và là thành phần quan trọng của tế bàothần kinh, gây ra những triệu chứng thần kinh.
– Thuốc chống ung thư cisplatin:
Cisplatin là hợp chất của platin gồm 1 nguyên tử platin nối với 2 nguyên tử clovà 2 phân tử amoniac ở vị trí cis, có tác dụng độc với tế bào, chống u và thuộc loại cácchất alkyl hóa. Cisplatin tạo thành các liên kết chéo bên trong và giữa các sợi DNA,nên làm thay đổi cấu trúc của DNA và ức chế tổng hợp DNA. Ngoài ra, ở một mức độthấp hơn, cisplatin ức chế tổng hợp protein và RNA. Thuốc không có tác dụng đặchiệu trên một pha nào của chu kỳ tế bào.
– Thuốc chống viêm khớp Auranofin:
Cấu tạo của Auranofin
Auranofin là phức của vàng với các phosphin được sử dụng như thuốc chốngthấp khớp, dùng điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp.
-Một số kim loại có liên kết kiểu phức là những hợp phần quan trọng của một số men(enzim), đặc biệt là những men oxi hoá, chẳng hạn các phenol oxidazơ hay enzim (cókhả năng oxi hoá phenol hoặc amin thành quinon) là dẫn xuất phức của đồng.Phức chất còn đóng vai trò to lớn đối với hoá học lý thuyết như góp phần cungcấp thêm các hiểu biết về trạng thái của các ion trong dung dịch, hay phát triển lýthuyết tĩnh điện về axit- baz.
Tổng số đánh giá:
Xếp hạng: / 5 sao
Chia sẻ
Các khái niệm hoá học liên quan
Amoni nitrat (AN)
Amoni nitrat hay còn gọi ammonium nitrate là một hợp chất hóa học, có công thức hóa học là NH4NO3, là một tinh thể màu trắng và hòa tan cao trong nước trong nhiệt độ bình thường và áp suất tiêu chuẩn. Nó thường được dùng trong nông nghiệp làm phân bón và cũng được sử dụng làm chất ôxi hóa trong thuốc nổ phục vụ mục đích khai thác đá và xây dựng dân dụng, phổ biến nhất là dùng làm thiết bị nổ tự tạo.
Hằng số cân bằng
Hằng số cân bằng là giá trị của thương số phản ứng được tính từ biểu thức cho trạng thái cân bằng hóa học . Nó phụ thuộc vào cường độ ion và nhiệt độ và không phụ thuộc vào nồng độ chất phản ứng và sản phẩm trong dung dịch.Hằng số cân bằng là một đại lượng không thứ nguyên (không có đơn vị). Mặc dù tính toán thường được viết cho hai chất phản ứng và hai sản phẩm, nhưng nó hoạt động cho bất kỳ số lượng người tham gia phản ứng.
Sự thụ động hóa
Sự thụ động hóa (Passivation), trong hóa học vật lý và kỹ thuật, đề cập đến một vật liệu trở thành “thụ động”, nghĩa là ít bị ảnh hưởng hoặc bị ăn mòn bởi môi trường sử dụng trong tương lai. Sự thụ động liên quan đến việc tạo ra một lớp vật liệu lá chắn bên ngoài được áp dụng như một lớp phủ vi mô, được tạo ra bởi phản ứng hóa học với vật liệu cơ bản hoặc được phép xây dựng từ quá trình oxy hóa tự phát trong không khí. Là một kỹ thuật, thụ động là việc sử dụng một lớp phủ nhẹ của vật liệu bảo vệ, chẳng hạn như oxit kim loại, để tạo ra lớp vỏ chống ăn mòn.
Phản ứng trùng ngưng
Phản ứng trùng ngưng là quá trình tổng hợp polymer dựa vào phản ứng của các monomer có chứa những nhóm chất, tạo thành những liên kết mới trong mạch polymer và đồng thời sinh ra hợp chất phụ như nước, HCl,…
Hợp chất hữu cơ
Hợp chất hữu cơ là một lớp lớn của các hợp chất hóa học mà các phân tử của chúng có chứa cacbon. Các hợp chất hữu cơ có thể có nguồn gốc từ tự nhiên hoặc do các phản ứng nhân tạo.
Một số định nghĩa cơ bản trong hoá học.
Mol là gì?
Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ – được gọi là hằng số Avogadro.
Độ âm điện là gì?
Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.
Kim loại là gì?
Kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử.
Nguyên tử là gì?
Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.
Phi kim là gì?
Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.
Những sự thật thú vị về hoá học có thể bạn chưa biết
Sự thật thú vị về Hidro
Hydro là nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Nó là nguyên tử đơn giản nhất có thể bao gồm một proton trong hạt nhân được quay quanh bởi một electron duy nhất. Hydro là nguyên tố nhẹ nhất trong số các nguyên tố và là nguyên tố phong phú nhất trong vũ trụ.
Sự thật thú vị về heli
Heli là một mặt hàng công nghiệp có nhiều công dụng quan trọng hơn bong bóng tiệc tùng và khiến giọng nói của bạn trở nên vui nhộn. Việc sử dụng nó là rất cần thiết trong y học, khí đốt cho máy bay, tên lửa điều áp và các tàu vũ trụ khác, nghiên cứu đông lạnh, laser, túi khí xe cộ, và làm chất làm mát cho lò phản ứng hạt nhân và nam châm siêu dẫn trong máy quét MRI. Các đặc tính của heli khiến nó trở nên không thể thiếu và trong nhiều trường hợp không có chất nào thay thế được heli.
Sự thật thú vị về Lithium
Lithium là kim loại kiềm rất hoạt động về mặt hóa học, là kim loại mềm nhất. Lithium là một trong ba nguyên tố được tạo ra trong BigBang! Dưới đây là 20 sự thật thú vị về nguyên tố Lithium – một kim loại tuyệt vời!
Sự thật thú vị về Berili
Berili (Be) có số nguyên tử là 4 và 4 proton trong hạt nhân của nó, nhưng nó cực kỳ hiếm cả trên Trái đất và trong vũ trụ. Kim loại kiềm thổ này chỉ xảy ra tự nhiên với các nguyên tố khác trong các hợp chất.
Sự thật thú vị về Boron
Boron là nguyên tố thứ năm của bảng tuần hoàn, là một nguyên tố bán kim loại màu đen. Các hợp chất của nó đã được sử dụng hàng nghìn năm, nhưng bản thân nguyên tố này vẫn chưa bị cô lập cho đến đầu thế kỉ XIX.
So sánh các chất hoá học phổ biến.
ZnSO3 và Zn2SiO4
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Kẽm sunfit và chất Kẽm silicat(IV)
ZnSO4.7H2O và Zn(HSO4)2
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Kẽm sunfat heptahidrat và chất Kẽm Hidro Sunfat
[Zn(NH3)6]Cl2 và ZnCl2.1,5H2O
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Hexamminezinc chloride và chất Kẽm clorua sesquihidrat
Bi(NO3)3 và BiCl3
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Bitmut nitrat và chất Bitmut clorua