Điểm khác nhau giữa chất Chloroform và chất Keten
So sánh các tính chất vật lý, hoá học giữa chất Chloroform và chất Keten
Giới thiệu
Điểm khác nhau giữa chất Chloroform và chất Keten
Tính chất | Chloroform | Keten |
---|---|---|
Tên tiếng Việt | Chloroform | Keten |
Tên tiếng Anh | chloroform | ketene |
Nguyên tử khối | 119.3776 | 42.0367 |
Khối lượng riêng (kg/m3) | 1480 | |
Nhiệt độ sôi (°C) | ||
Màu sắc | ||
Độ âm điện | ||
Năng lượng ion hoá thứ nhất | ||
Phương trình tham gia |
Phương trình CHCl3 tham gia |
Phương trình CH2CO tham gia |
Phương trình điều chế |
Phương trình điều chế CHCl3 |
Phương trình điều chế CH2CO |
Chất hoá học CHCl3 (Chloroform)

Cloroform là một chất lỏng, không màu, dễ bay hơi, có mùi giống ete. Trước đây được sử dụng như một chất gây mê dạng hít trong khi phẫu thuật, mục đích sử dụng chính của chloroform ngày nay là trong công nghiệp làm dung môi và sản xuất freon chất làm lạnh. Ngộ độc cấp tính của chloroform dẫn đến suy giảm chức năng gan, rối loạn nhịp tim, buồn nôn và rối loạn chức năng hệ thần kinh trung ương. Là một sản phẩm phụ của quá trình khử trùng bằng clo trong nước, cloroform có thể có một lượng nhỏ trong nước khử trùng bằng clo.
Chất hoá học CH2CO (Keten)

Ketene là một chất khí không màu có phản ứng mạnh, có mùi. Phản ứng mạnh với nước. Hòa tan trong dietyl ete và axeton. Gây kích ứng nghiêm trọng cho mắt, da và đường hô hấp. Được sử dụng là sản xuất anhydrit axetic, axit sorbic, axit cinnamic, cloroacetyl clorua và các vật liệu khác. Dễ bị polyme hóa và không thể vận chuyển hoặc lưu trữ. Diketene được thay thế khi cần thiết . Diketene thu được từ quá trình đime hóa keten và có thể được bảo quản và vận chuyển trong điều kiện làm lạnh. Gây kích ứng mắt, đường hô hấp và da. Phân hủy ở 650 ° C để tạo ra ketene.
Tổng số đánh giá:
Xếp hạng: / 5 sao
Chia sẻ
Các phương trình điều chế CHCl3
2
+
→
+
Chất xúc tác
thường
Nhiệt độ
thường
Áp suất
thường
Điều kiện khác
thường
4
+
6
+
3
→
6
+
4
Chất xúc tác
thường
Nhiệt độ
thường
Áp suất
thường
Điều kiện khác
thường
+
3
→
3
+
Chất xúc tác
thường
Nhiệt độ
thường
Áp suất
thường
Điều kiện khác
thường
Một số định nghĩa cơ bản trong hoá học.
Mol là gì?
Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ – được gọi là hằng số Avogadro.
Độ âm điện là gì?
Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.
Kim loại là gì?
Kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử.
Nguyên tử là gì?
Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.
Phi kim là gì?
Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.
Những sự thật thú vị về hoá học có thể bạn chưa biết
Sự thật thú vị về Hidro
Hydro là nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Nó là nguyên tử đơn giản nhất có thể bao gồm một proton trong hạt nhân được quay quanh bởi một electron duy nhất. Hydro là nguyên tố nhẹ nhất trong số các nguyên tố và là nguyên tố phong phú nhất trong vũ trụ.
Sự thật thú vị về heli
Heli là một mặt hàng công nghiệp có nhiều công dụng quan trọng hơn bong bóng tiệc tùng và khiến giọng nói của bạn trở nên vui nhộn. Việc sử dụng nó là rất cần thiết trong y học, khí đốt cho máy bay, tên lửa điều áp và các tàu vũ trụ khác, nghiên cứu đông lạnh, laser, túi khí xe cộ, và làm chất làm mát cho lò phản ứng hạt nhân và nam châm siêu dẫn trong máy quét MRI. Các đặc tính của heli khiến nó trở nên không thể thiếu và trong nhiều trường hợp không có chất nào thay thế được heli.
Sự thật thú vị về Lithium
Lithium là kim loại kiềm rất hoạt động về mặt hóa học, là kim loại mềm nhất. Lithium là một trong ba nguyên tố được tạo ra trong BigBang! Dưới đây là 20 sự thật thú vị về nguyên tố Lithium – một kim loại tuyệt vời!
Sự thật thú vị về Berili
Berili (Be) có số nguyên tử là 4 và 4 proton trong hạt nhân của nó, nhưng nó cực kỳ hiếm cả trên Trái đất và trong vũ trụ. Kim loại kiềm thổ này chỉ xảy ra tự nhiên với các nguyên tố khác trong các hợp chất.
Sự thật thú vị về Boron
Boron là nguyên tố thứ năm của bảng tuần hoàn, là một nguyên tố bán kim loại màu đen. Các hợp chất của nó đã được sử dụng hàng nghìn năm, nhưng bản thân nguyên tố này vẫn chưa bị cô lập cho đến đầu thế kỉ XIX.
So sánh các chất hoá học phổ biến.
SiC và Ca(C17H35COO)2
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Silic cacbua và chất Canxi Stearat
C2H4(OH)2 và C6H6Cl6
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Etilen glicol và chất Lindane
C6H5CH2Cl và CH3CH2CH=CHCH2CH3
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Benzyl clorua và chất hex-3-en
Ti và CaHPO4
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Titan và chất Canxi hidro photphat