Bài 22. Sự điện phân
Biết khái niệm sự điện phân, các trường hợp điện phân chất điện li nóng chảy và dung dịch của chất điện li
I- KHÁI NIỆM
1. Thí dụ
Khi cho dòng điện một chiều đi qua muối NaCl nóng chảy, ở điện cực dương (nối với cực dương của nguồn điện) có khí clo thoát ra, còn ở cực âm (nối với cực âm của nguồn) người ta thu được kim loại natri. Quá trình này được gọi là sự điện phân muối NaCl nóng chảy, trong đó xảy ra các phản ứng sau đây:
– NaCl nóng chảy phân li thành ion: NaCl→Na++Cl−
Dưới tác dụng của điện trường, ion âm chuyển về điện cực dương, ion dương chuyển về cực âm.
– Ở cực dương (anot) xảy ra sự oxi hóa ion Cl−:2Cl−(l)→Cl2(k)+2e
Khi nghiên cứu pin điện hóa, chúng ta đã biết rằng trên anot xảy ra sự oxi hóa. Vì thế mà cực dương của thiết bị điện phân được gọi anot.
– Ở cực âm (catot) xảy ra sự khử ion Na+:2Na+(l)+2e→2Na(l)
Sự điện phân NaCl nóng chảy có thể biểu diễn ngắn gọn bằng sơ đồ:
Phương trình của điện phân là: 2NaCl→đpnc 2Na+Cl2↑
2. Khái niệm
Sự điện phân là quá trình oxi hóa – khử xảy ra ở bề mặt các điện cực khi có dòng điện một chiều đi qua chất điện li nóng chảy hoặc dung dịch chất điện li
Như vậy, sự điện li là quá trình sử dụng điện năng để tạo ra sự biến đổi hóa học
II- SỰ ĐIỆN PHÂN CÁC CHẤT ĐIỆN LI
1. Điện phân chất điện li nóng chảy
Ngoài quá trình điện phân NaCl nóng chảy đã nêu trên để điều chế Na và Cl2 còn có quá trình điện phân các chất nóng chảy như MgCl2 (điều chế Mg), Al2O3 (điều chế Al),…
2. Điện phân dung dịch chất điện li trong nước
a) Điện phân dung dịch CuSO4 với các điện cực trơ (graphit)
Thí nghiệm cho biết khi suất điện động của nguồn điện bằng hoặc lớn hơn 1,3V, thấy kim loại Cu bám trên catot và khí oxi thoát ra ở anot.
Giải thích: Khi có dòng điện đi vào dung dịch, ion SO2−4 di chuyển về anot, ion Cu2+ di chuyển về catot
– Ở anot (cực + ) có thể xảy ra sự oxi hóa ion SO2−4 hoặc phân tử H2O, vì H2O dễ bị oxi hóa hơn, sản phẩm là khí oxi: 2H2O(l)→O2(k)+4H+(dd)+4e
– Ở catot (cực – ) có thể xảy ra sự khử ion Cu2+ hoặc phân tử H2O. Vì Cu2+ dễ bị khử hơn H2O, nên ion Cu2+ bị khử thành kim loại Cu bám trên catot:
Cu2++2e→Cu
Sơ đồ điện phân:
Phương trình điện phân: 2CuSO4+2H2O→đp 2Cu+O2↑+2H2SO4
b) Điện phân dung dịch CuSO4 với anot đồng (anot tan)
Khi điện phân dung dịch CuSO4, nếu dùng anot bằng một đoạn dây đồng mảnh (hình dưới) thì sau một thời gian điện phân, đoạn dây đồng nhúng trong dung dịch CuSO4 bị tan hết và có kim loại Cu bám trên bề mặt catot.
Giải thích:
Ở anot (cực +), các nguyên tử Cu bị oxi hóa thành Cu2+ đi vào dung dịch:
Cu(r)→Cu2+(dd)+2e
Trong sự điện phân này, anot dần dần bị hòa tan.
Ở catot (cực -), ion Cu2+ bị khử thành nguyên tử Cu bám trên bề mặt catot:
Cu2+(dd)+2e→Cu(r)
Phương trình điện phân:
Phương trình điện phân cho thấy nồng độ của ion Cu2+ trong dung dịch là không đổi. Sự điện phân này được coi như là sự chuyển dời kim loại Cu từ anot về catot.
III- ỨNG DỤNG CỦA SỰ ĐIỆN PHÂN
Sự điện phân có nhiều ứng dụng trong công nghiệp
1. Điều chế các kim loại
Một số kim loại, dù có thế điện cực chuẩn âm nhưng vẫn có thể điều chế bằng cách điện phân dung dịch muối của chúng. Thí dụ: Hơn 50% sản lượng Zn của thế giới được điều chế bằng phương pháp điện phân dung dịch ZnSO4
Những kim loại có thế điện cực chuẩn rất âm như các kim loại kiềm (Na,K,…) được điều chế bằng cách điện phân những hợp chất ion của chúng ở dạng nóng chảy.
2. Điều chế một số phi kim: như H2,O2,F2,Cl2
3. Điều chế một số hợp chất: như KMnO4,NaOH,H2O2, nước Gia-ven
4. Tinh chế một số kim loại: như Cu,Pb,Zn,Fe,Ag,Au,…
Phương pháp điện phân với anot tan được dùng để tinh chế kim loại. Thí dụ: để có vàng tinh khiết, người ta dùng anot tan là vàng thô, ở catot thu được vàng ròng có độ tinh khiết 99,99%
5. Mạ điện
Điện phân với anot tan cũng được dùng trong kĩ thuật mạ điện, nhằm bảo vệ kim loại khỏi bị ăn mòn và tạo vẻ đẹp cho vật mạ. Trong mạ điện, anot là kim loại dùng để mạ, như Cu,Ag,Au,Cr,Ni,… catot là vật cần mạ. Lớp mạ thường rất mỏng, có độ dày từ 5.10−5 đến 1.10−3cm
Thí dụ: mạ kẽm, thiếc, niken, bạc, vàng,…
Tổng số đánh giá:
Xếp hạng: / 5 sao
Chia sẻ
Các bài giảng hoá học liên quan
Bài 23. Phản ứng hữu cơ
Nội dung bài học Phản ứng hữu cơ cung cấp các khái niệm, định nghĩa về cách phân loại thế nào là phản ứng thế, phản ứng cộng, phản ứng tách,… Đồng thời cũng trình bày rõ ràng đặc điểm của phản ứng hữu cơ trong hóa học hữu cơ.
Bài 29. Luyện tập: Tính chất của nhôm và hợp chất của nhôm
Nội dung bài luyện tập Tính chất của Nhôm và hợp chất của nhôm là bài tổng ôn, củng cố các kiến thức đã học về Nhôm và các hợp chất như Al O (Nhôm oxit), Al(OH) (Nhôm hidroxit), Al (SO ) (Nhôm sunfat)…. Ngoài ra còn rèn luyện cho các em học sinh kĩ năng giải các bài tập và các dạng toán quan trọng.
Bài 19. Chuyển đổi giữa khối lượng thể tích và lượng chất
Chúng ta hãy tìm hiểu về sự chuyển đổi giữa khối lượng thể tích và lượng chất
Một số định nghĩa cơ bản trong hoá học.
Mol là gì?
Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ – được gọi là hằng số Avogadro.
Độ âm điện là gì?
Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.
Kim loại là gì?
Kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử.
Nguyên tử là gì?
Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.
Phi kim là gì?
Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.
Những sự thật thú vị về hoá học có thể bạn chưa biết
Sự thật thú vị về Hidro
Hydro là nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Nó là nguyên tử đơn giản nhất có thể bao gồm một proton trong hạt nhân được quay quanh bởi một electron duy nhất. Hydro là nguyên tố nhẹ nhất trong số các nguyên tố và là nguyên tố phong phú nhất trong vũ trụ.
Sự thật thú vị về heli
Heli là một mặt hàng công nghiệp có nhiều công dụng quan trọng hơn bong bóng tiệc tùng và khiến giọng nói của bạn trở nên vui nhộn. Việc sử dụng nó là rất cần thiết trong y học, khí đốt cho máy bay, tên lửa điều áp và các tàu vũ trụ khác, nghiên cứu đông lạnh, laser, túi khí xe cộ, và làm chất làm mát cho lò phản ứng hạt nhân và nam châm siêu dẫn trong máy quét MRI. Các đặc tính của heli khiến nó trở nên không thể thiếu và trong nhiều trường hợp không có chất nào thay thế được heli.
Sự thật thú vị về Lithium
Lithium là kim loại kiềm rất hoạt động về mặt hóa học, là kim loại mềm nhất. Lithium là một trong ba nguyên tố được tạo ra trong BigBang! Dưới đây là 20 sự thật thú vị về nguyên tố Lithium – một kim loại tuyệt vời!
Sự thật thú vị về Berili
Berili (Be) có số nguyên tử là 4 và 4 proton trong hạt nhân của nó, nhưng nó cực kỳ hiếm cả trên Trái đất và trong vũ trụ. Kim loại kiềm thổ này chỉ xảy ra tự nhiên với các nguyên tố khác trong các hợp chất.
Sự thật thú vị về Boron
Boron là nguyên tố thứ năm của bảng tuần hoàn, là một nguyên tố bán kim loại màu đen. Các hợp chất của nó đã được sử dụng hàng nghìn năm, nhưng bản thân nguyên tố này vẫn chưa bị cô lập cho đến đầu thế kỉ XIX.
So sánh các chất hoá học phổ biến.
Fe(SO4)3 và CH3COOCH3
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Sắt(II) sunfat và chất Metyl axetat
KH và Mn3O4
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Kali hidrua và chất Mangan (III) oxit
K3MnO4 và MgC2
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Kali hypomanganat và chất Magie Cacbua
Li2C2 và K2SiO3
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Liti Cacbua và chất Kali metasilicat