Điểm khác nhau giữa chất Cadmi sunfua và chất Cadmi sunfit
So sánh các tính chất vật lý, hoá học giữa chất Cadmi sunfua và chất Cadmi sunfit
Giới thiệu
Điểm khác nhau giữa chất Cadmi sunfua và chất Cadmi sunfit
Tính chất | Cadmi sunfua | Cadmi sunfit |
---|---|---|
Tên tiếng Việt | Cadmi sunfua | Cadmi sunfit |
Tên tiếng Anh | cadmium sulfide | Sulfurous acid cadmium salt |
Nguyên tử khối | 144.4760 | 192.4742 |
Khối lượng riêng (kg/m3) | ||
Nhiệt độ sôi (°C) | ||
Màu sắc | ||
Độ âm điện | ||
Năng lượng ion hoá thứ nhất | ||
Phương trình tham gia |
Phương trình CdS tham gia |
Phương trình CdSO3 tham gia |
Phương trình điều chế |
Phương trình điều chế CdS |
Phương trình điều chế CdSO3 |
Chất hoá học CdS (Cadmi sunfua)

Cadmi sunfua là một hợp chất vô cơ, tinh thể, có màu vàng đến cam, tạo thành khói độc của các cadmi oxid khi đun nóng. Cadmi sunfua được sử dụng làm chất màu trong sơn, nhựa, dệt, gốm và thủy tinh và cũng được sử dụng trong pin mặt trời, máy dò khói và bức xạ, diod phát sáng và bộ nhân quang. Tiếp xúc với chất này gây kích ứng mắt, da và đường hô hấp và gây tổn thương phổi dẫn đến khó thở, đau ngực và phù phổi, đồng thời có thể làm tổn thương thận gây ra protein niệu và giảm chức năng thận. Cadmi sunfua là một chất gây ung thư được biết đến và có liên quan đến việc tăng nguy cơ phát triển ung thư phổi.
Chất hoá học CdSO3 (Cadmi sunfit)
.png)
Cadmi sunfit là một hợp chất vô cơ, kết tinh, màu trắng, không mùi, tạo thành khói độc của các cadmi oxid khi đun nóng. Tiếp xúc với chất này gây kích ứng mắt, da và đường hô hấp và gây tổn thương phổi dẫn đến khó thở, đau ngực và phù phổi, đồng thời có thể làm tổn thương thận gây ra protein niệu và giảm chức năng thận. Canxi sunfit là một chất gây ung thư được biết đến và có liên quan đến việc tăng nguy cơ phát triển ung thư phổi.
Tổng số đánh giá:
Xếp hạng: / 5 sao
Chia sẻ
Các phương trình điều chế CdS
+
→
2
+
Chất xúc tác
thường
Nhiệt độ
thường
Áp suất
thường
Điều kiện khác
thường
+
→
2
+
Chất xúc tác
thường
Nhiệt độ
thường
Áp suất
thường
Điều kiện khác
thường
+
→
+
Chất xúc tác
thường
Nhiệt độ
thường
Áp suất
thường
Điều kiện khác
thường
Một số định nghĩa cơ bản trong hoá học.
Mol là gì?
Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ – được gọi là hằng số Avogadro.
Độ âm điện là gì?
Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.
Kim loại là gì?
Kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử.
Nguyên tử là gì?
Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.
Phi kim là gì?
Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.
Những sự thật thú vị về hoá học có thể bạn chưa biết
Sự thật thú vị về Hidro
Hydro là nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Nó là nguyên tử đơn giản nhất có thể bao gồm một proton trong hạt nhân được quay quanh bởi một electron duy nhất. Hydro là nguyên tố nhẹ nhất trong số các nguyên tố và là nguyên tố phong phú nhất trong vũ trụ.
Sự thật thú vị về heli
Heli là một mặt hàng công nghiệp có nhiều công dụng quan trọng hơn bong bóng tiệc tùng và khiến giọng nói của bạn trở nên vui nhộn. Việc sử dụng nó là rất cần thiết trong y học, khí đốt cho máy bay, tên lửa điều áp và các tàu vũ trụ khác, nghiên cứu đông lạnh, laser, túi khí xe cộ, và làm chất làm mát cho lò phản ứng hạt nhân và nam châm siêu dẫn trong máy quét MRI. Các đặc tính của heli khiến nó trở nên không thể thiếu và trong nhiều trường hợp không có chất nào thay thế được heli.
Sự thật thú vị về Lithium
Lithium là kim loại kiềm rất hoạt động về mặt hóa học, là kim loại mềm nhất. Lithium là một trong ba nguyên tố được tạo ra trong BigBang! Dưới đây là 20 sự thật thú vị về nguyên tố Lithium – một kim loại tuyệt vời!
Sự thật thú vị về Berili
Berili (Be) có số nguyên tử là 4 và 4 proton trong hạt nhân của nó, nhưng nó cực kỳ hiếm cả trên Trái đất và trong vũ trụ. Kim loại kiềm thổ này chỉ xảy ra tự nhiên với các nguyên tố khác trong các hợp chất.
Sự thật thú vị về Boron
Boron là nguyên tố thứ năm của bảng tuần hoàn, là một nguyên tố bán kim loại màu đen. Các hợp chất của nó đã được sử dụng hàng nghìn năm, nhưng bản thân nguyên tố này vẫn chưa bị cô lập cho đến đầu thế kỉ XIX.
So sánh các chất hoá học phổ biến.
PbI2 và [C3H5(OH)2O]2Cu
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Chì iodua và chất đồng (II) glixerat
C6H5SO3Na và C4H4
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Natri benzenesulfonat và chất Vinylacetylene
CH2=CH-COONa và CH2=CH-COOH
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Natri acrylat và chất Axit acrylic
HCOO-CH=CH2 và C6H5N2Cl
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Vinyl Fomat và chất Benzenediazonium chloride