Năng lượng liên kết | Khái niệm hoá học
Năng lượng liên kết đặc trưng cho độ bền của liên kết. Năng lượng liên kết là năng lượng cần tiêu tốn để phá hủy liên kết hay là năng lượng được giải phóng ra khi tạo thành liên kết. Năng lượng phá hủy liên kết và năng lượng tạo thành liên kết có trị số bằng nhau nhưng có dấu khác nhau, tương ứng là dương và âm.
Giới thiệu
Định nghĩa
Năng lượng liên kết đặc trưng cho độ bền của liên kết. Do vậy về phương diện này người ta định nghĩa năng lượng liên kết là năng lượng cần tiêu tốn để phá hủy liên kết hay là năng lượng được giải phóng ra khi tạo thành liên kết. Năng lượng phá hủy liên kết và năng lượng tạo thành liên kết, có trị số bằng nhau nhưng có dấu khác nhau, tương ứng là dương và âm.
Từ định nghĩa này, chúng ta thấy có thể dựa vào năng lượng phân li phân tử thành các nguyên tử để xác định năng lượng liên kết trong phân tử. Tuy nhiên, ở đây cần lưu ý: đối với phân tử hai nguyên tử AB thì năng lượng phân li đúng bằng năng lượng liên kết A-B, còn đối với phân tử nhiều nguyên tử ABn thì từ năng lượng phân li phân tử chỉ xác định được năng lượng liên kết trung bình của liên kết A-B (có giá trị bằng 1/n năng lượng phân li phân tử ABn). Sở dĩ như vậy là vì đối với phân tử nhiều nguyên tử ABn năng lượng phá hủy lần lượt các liên kết trong phân tử là khác nhau (do sự thay đổi cấu hình electron và hạt nhân của hệ sau mỗi lần phá hủy một liên kết) và khác với năng lượng liên kết trung bình.
Tuy nhiên, giái trị trung bình của tổng năng lượng phá hủy lần lượt các liên kết trong phân tử luôn luôn bằng năng lượng liên kết trung bình tính theo năng lượng phân li phân tử.
Ví dụ: đối với phân tử H2, năng lượng liên kết H-H đúng bằng năng lượng phân li Epl của nó:
E(H-H) = EplH2 = 431,4 kJ/mol
còn đối với phân tử H2O thì năng lượng liên kết trung bình của liên kết O-H bằng 1/2 năng lượng phân li của phân tử H2O
EO-H = EplH2/2 = 919,6/2 = 459,8 kJ/mol
Năng lượng liên kết cũng là đại lượng đặc trưng quan trọng cho hợp chất hóa học vì nó liên quan với độ dài, bậc, độ bền của liên kết và nhiều tính chất khác nhau của hợp chất. Ví dụ, năng lượng liên kết lớn thì độ dài liên kết nhỏ, liên kết bền và do dó hợp chất khó phân li, phân hủy, kém hoạt động…
Năng lượng liên kết cũng thay đổi có quy luật phụ thuộc vào các yếu tố đã nói trên.
Tổng số đánh giá:
Xếp hạng: / 5 sao
Chia sẻ
Các khái niệm hoá học liên quan
Cách làm nến
Trong những ngày lễ – hội, nến là món đồ không thể thiếu trên các bàn thờ tổ tiên, trong các chùa chiền, cung điện và gia đình. Vậy cách làm ra những cây nến như thế nào, chúng ta cùng tìm hiểu nhé!
Keo dán
Keo dán là những chất hay hỗn hợp chất, dùng để gắn kết bề mặt của các vật thể rắn lại với nhau nhờ các hiện tượng bám kết và hiện tượng cố kết. Bám kết là sự hút lần nhau giữa các phân tử khác nhau của những chất khác nhau. Cố kết là sự hút lẫn nhau giữa các phân tử giống nhau của cùng một chất. Bám kết và cố kết càng mạnh thì mối nối càng bền. Keo dán được điều chế từ những oligome hoặc polime tự nhiên hay tổng hợp.
Peptit
Peptit là những polime amino axit chứa từ hai đến khoảng năm mươi gốc α – aminoaxit trong phân tử.Peptit có vai trò quan trọng trong sự sống: một số peptit là homon điều hòa nội tiết, một số là kháng sinh của vi sinh vật, polipeptit là cơ sở tạo nên protein.
Chuẩn độ oxy hóa khử
Phép chuẩn độ oxy hóa – khử là phương pháp phân tích thể tích dùng dung dịch chuẩn của chất oxy hóa để chuẩn độ chất khử như sắt (II), mangan (II), iodid… hoặc dung dịch chuẩn của chất khử để chuẩn độ chất oxy hóa như sắt (III), Mn (VII).
Gốc hiđrocacbon
Gốc hdirocacbon là phần còn lại sau khi tách một hoặc một số nguyên tử hiđro khỏi một phân tử hiđrocacbon.
Một số định nghĩa cơ bản trong hoá học.
Mol là gì?
Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ – được gọi là hằng số Avogadro.
Độ âm điện là gì?
Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.
Kim loại là gì?
Kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử.
Nguyên tử là gì?
Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.
Phi kim là gì?
Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.
Những sự thật thú vị về hoá học có thể bạn chưa biết
Sự thật thú vị về Hidro
Hydro là nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Nó là nguyên tử đơn giản nhất có thể bao gồm một proton trong hạt nhân được quay quanh bởi một electron duy nhất. Hydro là nguyên tố nhẹ nhất trong số các nguyên tố và là nguyên tố phong phú nhất trong vũ trụ.
Sự thật thú vị về heli
Heli là một mặt hàng công nghiệp có nhiều công dụng quan trọng hơn bong bóng tiệc tùng và khiến giọng nói của bạn trở nên vui nhộn. Việc sử dụng nó là rất cần thiết trong y học, khí đốt cho máy bay, tên lửa điều áp và các tàu vũ trụ khác, nghiên cứu đông lạnh, laser, túi khí xe cộ, và làm chất làm mát cho lò phản ứng hạt nhân và nam châm siêu dẫn trong máy quét MRI. Các đặc tính của heli khiến nó trở nên không thể thiếu và trong nhiều trường hợp không có chất nào thay thế được heli.
Sự thật thú vị về Lithium
Lithium là kim loại kiềm rất hoạt động về mặt hóa học, là kim loại mềm nhất. Lithium là một trong ba nguyên tố được tạo ra trong BigBang! Dưới đây là 20 sự thật thú vị về nguyên tố Lithium – một kim loại tuyệt vời!
Sự thật thú vị về Berili
Berili (Be) có số nguyên tử là 4 và 4 proton trong hạt nhân của nó, nhưng nó cực kỳ hiếm cả trên Trái đất và trong vũ trụ. Kim loại kiềm thổ này chỉ xảy ra tự nhiên với các nguyên tố khác trong các hợp chất.
Sự thật thú vị về Boron
Boron là nguyên tố thứ năm của bảng tuần hoàn, là một nguyên tố bán kim loại màu đen. Các hợp chất của nó đã được sử dụng hàng nghìn năm, nhưng bản thân nguyên tố này vẫn chưa bị cô lập cho đến đầu thế kỉ XIX.
So sánh các chất hoá học phổ biến.
C2H5I và C3H8
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Ety I-ot dua và chất Propan
C3H8O3S và C3H8N4O2
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Sulfurous acid ethyl methyl; và chất Methylene diurea
C3H8NO4P và C3H8Hg
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Fosamine và chất Ethylmethylmercury(II)
C3H7OH và C3H8O
Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất 2-Propanol và chất 1-Propanol